Bài tập Toán Lớp 11 - Xác suất (Có đáp án)

Bài tập Toán Lớp 11 - Xác suất (Có đáp án)

Bài toán 1.

Cho một lục giác đều ABCDEF. Viết các chữ cái A, B, C, D, E, F vào 6 thẻ. Lấy ngẫu

nhiên hai thẻ. Tìm xác suất sao cho đoạn thẳng mà các đầu mút là các điểm được ghi trên

2 thẻ đó là:

a) Cạnh của lục giác.

b) Đường chéo của lục giác.

c) Đường chéo nối 2 đỉnh đối diện của lục giác.

pdf 13 trang Người đăng Thùy-Nguyễn Ngày đăng 30/05/2024 Lượt xem 181Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập Toán Lớp 11 - Xác suất (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TOÁN XÁC SUẤT 
Bài toán 1. 
Cho một lục giác đều ABCDEF. Viết các chữ cái A, B, C, D, E, F vào 6 thẻ. Lấy ngẫu 
nhiên hai thẻ. Tìm xác suất sao cho đoạn thẳng mà các đầu mút là các điểm được ghi trên 
2 thẻ đó là: 
a) Cạnh của lục giác. 
b) Đường chéo của lục giác. 
c) Đường chéo nối 2 đỉnh đối diện của lục giác. 
(Bài 8 – trang 77 sách Đại số và giải tích 11 
Giải: 
+ Vì lấy 2 điểm nên: -> 
+ Gọi: 
 A là biến cố “2 thẻ lấy ra là 2 cạnh của lục giác” 
 B là biến cố “2 thẻ lấy ra là đường chéo của lục giác” 
 C là biến cố “2 thẻ lấy ra là đường chéo của 2 cạnh đối diện của lục giác” 
Bài toán 2. 
Xếp ngẫu nhiên ba bạn nam và ba bạn nữ ngồi vào sáu ghế kê theo hàng ngang. Tìm xác 
suất sao cho. 
a) Nam nữ ngồi xen kẽ nhau. 
b) Ba bạn nam ngồi cạnh nhau. 
(Bài 6 – trang 76 sách Đại số và giải tích 11) 
Giải: 
+ Cách xếp 3 bạn nam và 3 bạn nữ vào 6 ghế kê theo hàng ngang cách. 
+Cách xếp 3 bạn nam và 3 bạn nữ vào 6 ghế kê theo hàng ngang, biết rằng nam nữ ngồi 
xen kẽ nhau cách. 
+Cách xếp 3 bạn nam và 3 bạn nữ vào02 6 ghế kê theo hàng ngang, biết rằng ba bạn nam 
ngồi cạnh nhau 4. cách. 
+ Gọi là biến cố “Xếp 3 học sinh nam và 3 học sinh nữ vào 6 ghế kê theo hàng ngang 
mà nam và nữ xen kẽ nhau” 
+ Gọi là biến cố “Xếp 3 học sinh nam và 3 học sinh nữ vào 6 ghế kê theo hàng ngang 
mà 3 bạn nam ngồi cạnh nhau” 
+ Ta có 
+ Suy ra 
Bài toán 3. 
Gieo một con súc xắc, cân đối và đồng nhất. Giả sử con súc xắc suất hiện mặt b chấm. 
Xét phương trình . Tính xác suất sao cho phương trình có nghiệm. 
 ( Bài 4 trang 74 sách Đại số và giải tích 11) 
Giải 
+ Ký hiệu “con súc xắc suất hiện mặt b chấm” là b: 
+ Không gian mẫu: 
+ Gọi A là biến cố: “Phương trình có nghiệm” 
+ Ta đã biết phương trình có nghiệm khi 
+ Do đó 
Bài toán 4. 
Trên một cái vòng hình tròn dùng để quay sổ số có gắn 36 con số từ 01 đến 36. Xác suất 
để bánh xe sau khi quay dừng ở mỗi số đều như nhau. Tính xác suất để khi quay hai lần 
liên tiếp bánh xe dừng lại ở giữa số 1 và số 6 ( kể cả 1 và 6) trong lần quay đầu và dừng 
lại ở giữa số 13 và 36 ( kể cả 13 và 36) trong lần quay thứ 2. 
Giải 
Phân tích: Rõ ràng là trong bài toán này ta không thể sử dụng phương pháp liệt kê vì số 
phần tử của biến cố là tương đối lớn. Ở đây ta sẽ biểu diễn tập hợp dưới dạng tính chất 
đặc trưng để tính toán. 
Gọi A là biến cố cần tính xác suất 
Có 6 cách chọn i, ứng với mỗi cách chọn i có 25 cách chọn j ( từ13 đến36 có 25 số) do đó 
theo quy tắc nhân 
Bài toán 5 
Gieo một đồng tiền cân đối đồng chất liên tiếp cho đến khi lần đầu tiên xuất hiện mặt 
ngửa hoặc cả 6 lần xuất hiện mặt sấp thì dừng lại. 
a) Mô tả không gian mẫu. 
b) Tính xác suất: 
A: “Số lần gieo không vượt quá ba” 
B: “Số lần gieo là năm” 
C: “Số lần gieo là sáu” 
a) hông gian mẫu 
b) Ta có: 
Bài toán 6 
Gieo đồng tiền xu cân đối đồng chất 3 lần. Tính xác suất của các biến cố: 
a) Biến cố A: “Trong 3 lần gieo có ít nhất một lần xuất hiện mặt ngửa”. 
b) Biến cố B: “Trong 3 lần gieo có cả hai mặt sấp, ngửa”. 
Giải 
+ Không gian mẫu 
+ Ta có biến cố đối của biến cố A là biến cố: 
: “Không cố lần nào xuất hiện mặt ngửa” 
Và ta có 
+ Tương tự ta có: 
Bài toán 7. 
Gieo ngẫu nhiên một con súc sắc cân đối đồng chất hai lần. Tính xác suất của các biến cố 
sau: 
a) Biến cố A: “Trong hai lần gieo ít nhất một lần xuất hiện mặt một chấm” 
b) Biến cố B: “Trong hai lần gieo tổng số chấm trong hai lần gieo là một số nhỏ 
hơn 11” 
Giải 
+ Không gian mẫu 
a) Ta có biến cố đối 
b) Ta có: 
Bài toán 8. 
Gieo đồng thời hai con súc sắc. Tính xác suất sao cho: 
a) Hai con súc sắc đều xuất hiện mặt chẵn. 
b) Tích số chấm trên 2 con súc sắc là số chẵn. 
Giải 
+ Ta có 
+ Gọi là biến cố “Hai con súc sắc đều xuất hiện mặt chẵn” 
+ Do đó 
+ Có 3 cách chọn , với mỗi cách chọn ta có 3 cách chọn . Do đó có 9 cách 
chọn 
Cách 2: 
+ Gọi A là biến cố “Con súc sắc thứ nhất xuất hiện mặt chẵn” 
 B là biến cố “Con súc sắc thứ hai xuất hiện mặt chẵn” 
 X là biến cố “Hai con súc sắc đều xuất hiện mặt chẵn” 
+ Thấy rằng và là hai biến cố độc lập và 
(Trong 6 mặt thì có 3 mặt chẵn) 
+ Do vậy ta có: 
b. Gọi là biến cố “Tích số chấm trên 2 con súc sắc là số chẵn” 
Có 3 khả năng xảy ra để tích số chấm trên con súc sắc là số chẵn: 
 Con súc sắc thứ nhất xuất hiện mặt chẵn, con súc sắc thứ hai xuất hiện mặt lẻ. 
 Con súc sắc thứ nhất xuất hiện mặt lẻ, con súc sắc thứ hai xuất hiện mặt chẵn. 
 Cả hai con súc sắc cùng xuất hiện mặt chẵn. 
Và ta có “Tích số chấm trên 2 con súc sắc là số lẻ” chỉ có 1 khả năng là cả hai con 
súc sắc đều xuất hiện mặt lẻ. 
+ Như vậy một lần nữa ta lại thấy ưu thế của biến cố đối. 
+ Ta có và , độc lập nên ta có: 
+ Do đó 
 Bài toán 9. 
Trong hòm có 10 chi tiết, trong đó có 2 chi tiết hỏng. Tìm xác suất để khi lấy ngẫu nhiên 
6 chi tiết thì có không quá 1 chi tiết hỏng. 
Giải 
+ Số cách lấy ra 6 chi tiết từ 10 chi tiết là 
+ Gọi là biến cố “Trong 6 chi tiết lấy ra không có chi tiết nào hỏng” 
 là biến cố “trong 6 chi tiết lấy ra có 1 chi tiết hỏng” 
 là biến cố “Trong 6 chi tiết lấy ra có không quá 1 chi tiết hỏng” 
+ Khi đó . Do và xung khắc nhau nên 
+ Có 8 chi tiết không bị hỏng nên 
+ Số cách lấy 5 chi tiết từ 8 chi tiết KHÔNG bị hỏng là 
+ Số cách lấy 1 chi tiết từ 2 chi tiết hỏng là 
+ Theo quy tắc nhân ta có 
+ Do vậy ta có: 
Bài toán 10 
Có hai hộp cùng chứa các quả cầu. Hộp thứ nhất có 7 quả cầu đỏ, 5 quả cầu xanh. Hộp 
thứ hai có 6 quả cầu đỏ, 4 quả cầu xanh. Từ mỗi hộp lấy ra ngẫu nhiên 1 quả cầu. 
a) Tính xác suất để 2 quả cầu lấy ra cùng màu đỏ. 
b) ính xác suất để 2 quả cầu lấy ra cùng màu. 
Giải 
a) Gọi: 
 A là biến cố “Quả cầu lấy ra từ hộp thứ nhất màu đỏ” 
B là biến cố “Quả cầu lấy ra từ hộp thứ hai màu đỏ” 
X là biến cố “Hai quả cầu lấy ra cùng màu đỏ” 
+ Ta có , 
+ Mặt khác A và B độc lập nên 
b) Gọi: 
Y là biến cố “Hai quả cầu lấy ra cùng màu xanh” 
Z là biến cố “Hai quả cầu lấy ra cùng màu” 
+ Ta có 
+ Mặt khác và độc lập nên 
+ Thấy rằng nên 
 Bài toán 11 
Có 2 lô hàng. Người ta lấy ngẫu nhiên từ mỗi lô hàng một sản phẩm. Xác suất để được 
sản phẩm chất lượng tốt ở từng lô hàng lần lượt là . Hãy tính xác suất để: 
a) Trong 2 sản phẩm lấy ra có ít nhất một sản phẩm có chất lượng tốt. 
b) Trong 2 sản phẩm lấy ra có đúng 1 sản phẩm có chất lượng tốt. 
Giải 
Phân tích: Đây là bài toán cho trước xác suất nên chắc chắn ta phải sử dụng phép toán 
tính xác suất để giải quyết. Biến cố cơ sở sẽ là “Lấy được sản phẩm tốt từ lô hàng thứ 
nhất” và “Lấy được sản phẩm tốt từ lô hàng thứ hai” 
Gọi “Lấy được sản phẩm tốt từ lô hàng thứ nhất” 
 “Lấy được sản phẩm tốt từ lô hàng thứ hai” 
Khi đó ta có: 
a) Gọi là biến cố “Trong 2 sản phẩm lấy ra có ít nhất một sản phẩm có chất lượng 
tốt”. 
Suy ra 
Do ba biến cố là độc lập nên ta có 
b) Gọi là biến cố “Trong 2 sản phẩm lấy ra có đúng một sản phẩm có chất lượng 
tốt”. 
Suy ra 
Do xung khắc và biến cố và B; A và độc lập nên ta có 
Bài toán 12 
Một phòng được lắp hai hệ thống chuông báo động phòng cháy, một hệ thống báo khi 
thấy khói và một hệ thống báo khi thấy lửa xuất hiện. Qua thực nghiệm thấy rằng xác 
suất chuông báo khói là , chuông báo lửa là và cả 2 chuông báo là . Tính 
xác suất để khi có hỏa hoạn ít nhất một trong 2 chuông sẽ báo. 
Phân tích: Biến cố cần tính xác suất là chuông báo khói báo hoả hoạn hoặc chuông báo 
lửa báo lửa sẽ báo hoả hoạn. Do đó bài toán này chắc chắn là dùng quy tắc cộng. Tuy 
nhiên hai biến cố cơ sở lại không xung khắc. Trong trường hợp này ta phải sử dụng quy 
tắc cộng mở rộng 
Lời giải 
Gọi là biến cố “Chuông báo khi thấy khói” 
 là biến cố “Chuông báo khi thấy lửa” 
 là biến cố “Ít nhất một trong hai chông báo khi hỏa hoạn” 
Theo giả thiết bài toán ta có 
Do đó ta có: 
Bài toán 13 
Có 30 đề thi trong đó có 10 đề khó, 20 đề trung bình. Tìm xác suất để: 
a) Một Học sinh bắt một đề gặp được đề trung bình. 
b) Một Học sinh bắt hai đề, được ít nhất một đề trung bình. 
Giải 
a) Gọi A là biến cố Học sinh bắt được đề trung bình: 
1
20
1
30
C 20 2
P(A)
C 30 3
   
b) Gọi B là biến cố học sinh bắt được 1 đề trung bình và một đề khó 
Gọi C là biến cố học sinh bắt được 2 đề trung bình. 
Gọi D là biến cố học sinh bắt hai đề, được ít nhất một đề trung bình. 
Khi đó: 
1 1 2
20 10 20
2
30
C .C C 200 190
P(D) 0,896
C 435
 
   
Bài toán 14 
Từ một tổ gồm 6 bạn nam và 5 bạn nữ, chọn ngẫu nhiên 5 bạn xếp vào bànd 9ầu theo 
những thứ tự khác nhau. Tính xác suất sao cho trong cách xếp trên có đúng 3 bạn nam. 
Giải 
Mỗi một sự sắp xếp chỗ ngồi cho 5 bạn là một chỉnh hợp chập 5 của 11 bạn. 
Vậy không gian mẫu  gồm 511A (phần tử) 
Kí hiệu A là biến cố: “Trong cách xếp trên có đúng 3 bạn nam” 
Để tính n(A) ta lí luận như nhau: 
- Chọn 3 nam từ 6 nam, có 36C cách. 
- Chọn 2 nữ từ 5 nữ, có 25C cách. 
- Xếp 5 bạn đã chọn vào bàn đầu theo những thứ tự khác nhau, có 5! Cách. 
Từ đó theo quy tắc nhân ta có: n(A) = 36C .
2
5C .5! 
Vì sự lựa chọn và sự sắp xếp là ngẫu nhiên nên các kết quả đồng khả năng. 
Do đó: 
3 2
6 5
5
11
. .5!
( ) 0, 433
C C
P A
A
  
Bài toán 15 
Một tổ chuyên môn gồm 7 thầy và 5 cô giáo, trong đó thấy P và cô Q là vợ chồng. Chọn 
ngẫu nhiên 5 người để lập hội đồng chấm thi vấn đáp. Tính xác suất để sao cho hội đồng 
có 3 thầy, 2 cô và nhất thiết phải có thầy P hoặc cô Q nhưng không có cả hai. 
Giải: 
Kết quả của sự lựa chọn là một nhóm 5 người tức là một tổ hợp chập 5 của 12. Vì vậy 
không gian mẫu  gồm 512 792C  phần tử. 
Gọi A là biến cố cần tìm xác suất. 
B là biến cố chọn được hội đồng gồm 3 thầy, 2 cô trong đó có thầy P nhưng không có 
cô Q. 
C là biến cố chọn được hội đồng gồm 3 thấy, 2 cô trong đó có cô Q nhưng không có 
thầy P. 
Như vậy: A = B  C và n(A) = n(B) + n(C). 
Tính n(B) như sau: 
- Chọn thầy P, có 1 cách 
- Chọn 2 thầy từ 6 thầy còn lại, có 26C cách 
- Chọn 2 cô từ 4 cô, có 24C cách 
Theo quy tắc nhân, n(B) = 1. 26C .
2
4C = 90 
Tương tự n(C) = 1. 36C .
1
4C = 80 
Vậy n(A) = 80 + 90 = 170 và P(A) = 
( ) 170
0,215
( ) 792
n A
n
 

Bài toán 16 
Sáu bạn, trong đó có bạn H và K, được xếp ngẫu nhiên thành hàng dọc. Tính xác suất sao 
cho: 
a. Hai bạn H và K đứng liền nhau; 
b. hai bạn H và K không đứng liền nhau. 
Giải: 
Không gian mẫu  gồm các hoán vị của 6 bạn. Do đó: n() = 6!. Do việc xếp là ngẫu 
nhiên  gồm các kết quả đồng khả năng. 
a. Kí hiệu: A là biến cố “H và K đứng liền nhau”, 
 B là biến cố “H đứng ngay trước K” 
 C là biến cố “K đứng ngay trước H” 
Rõ ràng B và C xung khắc và A = B  C. 
* Tính n(B): 
 Xếp H và 4 bạn khác thành hàng, có 5! Cách. Trong mỗi cách xếp như vậy, xếp bạn K 
ngay sau H, có 1 cách. Vậy theo quy tắc nhân ta có: 
n(B) = 5! x 1 = 5! 
* Tương tự: n(C) = 5! 
Do đó P(A) = P(B) + P(C) = 
5! 5! 1
6! 6! 3
  
b. Ta thấy A là biến cố: “H và K không đứng liền nhau”. Vậy: 
1 2
( ) 1 ( ) 1
3 3
P A P A     
Bài toán 17 
Tổ I có 6 nam và 7 nữ, tổ II có 8 nam và 4 nữ. Để lập một đoàn đại biểu, lớp trưởng chọn 
ngẫu nhiên từ mỗi tổ hai người. Tính xác suất sao cho đoàn đại biểu gồm toàn nam hoặc 
toàn nữ. 
Giải: 
Gọi: A là biến cố: “Đoàn đại biểu được chọn gồm toàn nam hoặc toàn nữ”, 
 B là biến cố: “Đoàn đại biểu được chọn gồm toàn nam”, 
 C là biến cố: “Đoàn đại biểu được chọn gồm toàn nữ”. 
Ta có: BC = , A = B  C. 
Suy ra: P(A) = P(B) + P(C) 
Chọn 2 người từ tổ I, có 213C cách. 
Chọn 2 người từ tổ II, có 212C cách. 
Từ đó không gian mẫu gồm: 213C .
2
12C = 5148 (phần tử). 
 n(B) = 2 26 8.C C = 420 
 n(C) = 2 27 4.C C = 126 
Vậy P(A) = 
420 126 546
0,106
5148 5148 5148
   

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_tap_toan_lop_11_xac_suat_co_dap_an.pdf