TÁC GIẢ NAM CAO
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm được những nét cơ bản về tiểu sử, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính, tư tưởng chủ đạo và phong cỏch nghệ thuật của Nam Cao.
- Hiểu được giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác của tác gỉa qua việc phân tích các nhân vật (Chí Phèo). Thấy được một số nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Những đặc điểm chính về quan điểm nghệ thuật, những đề tài chủ yếu, phong cách nghệ thuật của nhà văn.
2. Kĩ năng: Tóm lược hệ thống luận điểm của bài về tác giả văn học. Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: Hiểu được nghệ thuật xây dựng cốt truyện, cách miêu tả tâm lí nhân vật, lói kể chuyện đặc sắc của tác giả.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phương thức thuyết trình, nêu vấn đề, giảng giải, hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi mở. Đàm thoại
Tuaàn:13 Tieỏt ppct:50 Ngaứy soaùn:30/10/10 Ngaứy daùy:02/11/10 Tác giả nam cao A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm được những nột cơ bản về tiểu sử, quan điểm nghệ thuật, cỏc đề tài chớnh, tư tưởng chủ đạo và phong cỏch nghệ thuật của Nam Cao. - Hiểu được giỏ trị hiện thực và nhõn đạo sõu sắc, mới mẻ của tỏc của tỏc gỉa qua việc phõn tớch cỏc nhõn vật (Chớ Phốo). Thấy được một số nột nghệ thuật đặc sắc của tỏc phẩm. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: Những đặc điểm chớnh về quan điểm nghệ thuật, những đề tài chủ yếu, phong cỏch nghệ thuật của nhà văn. 2. Kĩ năng: Túm lược hệ thống luận điểm của bài về tỏc giả văn học. Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. 3. Thỏi độ: Hiểu được nghệ thuật xây dựng cốt truyện, cách miêu tả tâm lí nhân vật, lói kể chuyện đặc sắc của tác giả. C. PHƯƠNG PHÁP: Phương thức thuyết trình, nêu vấn đề, giảng giải, hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi mở. Đàm thoại D. TIẾN TRèNH DẠY HỌC OÅn ủũnh lụựp: Kiểm tra sĩ số 2. Kieồm tra: Baứi cũ, bài soạn của học sinh. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY - Giỏo viờn hỏi học sinh, boồ sung cho ủaày ủu ỷchốt ý chớnh boồ sung cho ủaày ủuỷchốt ý chớnh - Nêu những nét chính về gia đình, học vấn, việc làm, quá trình tham gia cách mang, đóng góp của Nam Cao? - Tính tình của nhà văn? thể hiện tâm hồn của một con người như thế nào: Nhà văn có bịêt tài phân tích tâm lí nhân vật, kể cả nhân vật có tâm lí nhân vật phức tạp. - GV: Cho H/S đọc phần I SGK Tr 137. - Phần I trình bày nội dung gì ? Em hãy trình bày cụ thể những nét khái quát ấy ? - Túm tắt nội dung phần Tiểu dẫn (cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Nam Cao). - Sự nghiệp văn chương của Nam Cao thể hiện như thế nào ? - Anh (chị) hãy trình bày những quan điểm nghệ thuật nổi bật trong sáng tác của Nam Cao ? - Anh (chị) hãy cho biết những đề tài chính mà Nam Cao thường viết ? Kể tên một vài tác phẩm làm dẫn chứng ? - Anh (chị) có nhận xét gì về phong cách nghệ thuật trong sáng tác của Nam Cao ? + “ Nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối, không cần là ánh trăng lừa dối. Nghệ thuật là tiếng kêu đáu khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than. + Nhà văn phải có trách nhiệm với ngòi bút của mình “sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cúng là bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện. + Văn học là sáng tạo “ văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, khơi những nguồn chưa aikhơi và sáng tạo những gì chưa có.. + Văn học phải phản ánh chân thực đời sống cực khổ của nhân dân trên tình thân nhân đạo “Nó phải chứa đựng cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương tình bác ái làm cho người gần người hơn”,” nghệ sỹ là phải đứng trong lao khổ mở hồn ra đón lấy những vang động của đời”). - Nam Cao xây dựng không gian, thời gian trong tác phẩm của mình như thé nào? - Tính triết lý được thể hiện như thế nào? - Các giọng văn Nam Cao hay sử dụng trong tác phẩm của mình? Những đặc sắc nghệ thuật viết truyện của Nam Cao? - Tâm lý nhân vật được thể hiện qua những thử pháp nào? - Tính tình của nhà văn? thể hiện tâm hồn của một con người như thế nào. Biểu hiện của sự lựa chọn này ? - HS đọc SGK. GV: Gọi HS đọc Ghi nhớ SGK Tr 142. HS tham khảo phần ghi nhớ trong SGK - HS: Trả lời câu hỏi phần HDHB SGK Tr 142. Tác phẩm tiêu biểu của đề tài về người nông dân? - Các đề tài chính ? Tác phẩm tiêu biểu của đề tài này ? - Nội dung phánm ánh ? Nam Cao đề cập đến vấn đề đôi mắt như thế nào? - Điều đó thể hiện trong tác phẩm “Đời thừa” như thế nào? - Nam Cao phát biểu như thế nào về vấn đề này? * Biệt tài diễn tả và phân tích tâm lý nhân vật: dùng lời độc thoại nội tâm, dùng những đối thoại sinh động. Dùng cách miêu tả hành động lời nói việc làm của nhân vật. - Dựng cả khung cảnh, môi trường sống để khắc hoạ nội tâm.à Tạo nên những nhân vật tư tưởng có tâm khái quát lớn. * Tính triết lý sâu sắc: triết lý của Nam Cao rất tự nhiên hấp dẫn vì xuất phát từ cuộc sống thực tế. Cần chú ý những tư tưởng Nam Cao phản ánh qua hình tượng và mệnh đề triết lý của ông. - Trong văn xuôi Việt Nam hiện đại, Nam Cao đã tạo ra cho mình một phong cách riêng Truyện ông viết thường có phạm vi nhỏ hẹp, những vấn đề quen thuộc, cả những cái tầm thường nhưng lại chứa đựng những vấn đề lớn lao, những triết lí cao siêu về cuộc sống và nghệ thuật. I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tiểu sử: (1917- 1951): Quê quán: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện nam sang, phủ Lý Nhân ( Hoà Hậu, Lý Nhân- Hà Nam) - Gia đình: nông dân nghèo, đông con, bố có hàng đồ gỗ, sau bị phá sản, gia đình ở nhà bà ngoại. - học vấn: Nam Cao học hết bậc thành chung (tương đương thcs) - Việc làm: học xong thành chung ông vào Sài Gòn làm kế toán tại một nhà may, ốm phải về quê, dạy trường tư thục, Nhật chiếm đóng ông mất việc về quê viết văn, làm gia sư. - Tham gia cách mạng: Năm 1943 tham gia nhóm văn hoá cứu quốc. 1945 tham gia tổng khởi nghĩa ở quê và làm chủ tịch uỷ ban hành chính xã. 1946 tham gia đoàn quân Nam tiến váo đến Nam trung bộ. Làm công tác văn nghệ ở Việt Bắc, 1950 tham gia chiến dịch biên giới. tháng 11- 1951 vào công tác tại vùng địch hậu Liên khu III ông bị địch bắt và sát hại. - Đóng góp: ông tham gia viết văn từ 1936 và được nhà nước phong tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I -1996. 2. Con người: ít nói, hiền lành, có vẻ lạnh lùng, đời sống nội tâm mãnh liệt: luôn đấu tranh với chính mình để sống cao đẹp hơn. cuộc đấu tranh giữa lòng nhân đạo và thói ích kỷ, tinh thần dũng cảm và thói hèn nhát, giữa chân thực và giả dối, thể hiện rõ trong tác phẩm của ông. - Giàu ân nghĩa sâu nặng với người nghèo khổ. Luôn suy tư về bản thân, về cuộc sống..đề ra những triết lý sâu sắc và đầy tâm huyết. Có tâm trạng bất hoà sâu sắc với XH đương thời. Luôn trung thực đấu tranh với bản thân để thoỏt khỏi lối sống tầm thường nhỏ nhen. - Luôn mang trong mình tâm trạng u uất bất đắc chí, bi phẫn của ngưòi trí thức có ý thứcvề sự sống mà không đựoc sống cho ra nguời. => Nam Cao là một nhà văn chân chính có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương gắn bú tha thiết với những người nụng dõn nghốo khổ ở quờ hương, có đời sống tinh thần phong phú. Những tác phẩm ông sáng tác đều chứa chan tinh thần nhân đạo. II. sự nghiệp văn học: 1. Quan điểm về nghệ thuât: được thể hiện: “Trăng sáng”, “Đời thừa” a. Trước cỏch mạng: - Nghệ thuật phải bỏm sỏt cuộc đời, gắn bú với đời sống của nhõn dõn lao động. (ông lựa chọn chủ nghĩa hiện thực. Phê phán thứ văn hoá thi vị hoá cuộc sống ru ngủ con người. Ông nhận thấy hoàn cảnh sống quyết định tâm lý tính cách con người. Nhà văn phải có trách nhiệm với ngòi bút của mình. Văn học là sáng tạo. Văn học phải phản ánh chân thực đời sống cực khổ của nhân dân trên tình thân nhân đạo). - Nhà văn phải cú đụi mắt của tỡnh thương, tỏc phẩm văn chương hay cú giỏ trị phải chứa đựng nội dung nhõn đạo sõu sắc. (Ông luôn nhìn con người bằng đôi mắt của tình thương: “Lão Hạc, Lang Rận, Mụ Lợi, Thị Nở). - Văn chương nghệ thuật là lĩnh vức đũi hỏi phải khỏm phỏ, tỡm tũi, sỏng tạo. ( Nam Cao ý thức sâu sắc và đòi hỏi các nhà văn phải tìm tòi sáng tạo, đồng thời phải có lương tâm, có nhân cách xứng đáng. “Văn chương không cần những người thợ khéo tay”). - Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiờm tỳc, cụng phu; người cầm bỳt phải cú lương tõm. b. Sau cách mạng: Nam Cao vẫn sỏng tỏc theo quan điểm đỳng đắn tớch cực. (Sau Cách Mạng 1945 Nam Cao nhìn người nông dân bằng con mắt tình thương và lòng tin tưởng, trân trọng, cảm phục trước khả năng cách mạng của họ. Nam Cao đề cập đến vấn đề “đôi mắt” của người nghệ sỹ). - Là nhà văn có ý thức về trách nhiệm của người cầm bút, về nền nghệ thuật chân chính, đó là thứ nghệ thuật mang tính nhân đạo (nghệ thuật vị nhân sinh). Nhà văn cho rằng: + Văn học phải biết nhìn thẳng vào sự thật, phải mở lòng đón nhận những vang động của cuộc đời, phải hướng về cuộc sống của quần chúng nhân dân, vì họ mà nên tiếng. “Nghệ thuật không phải là ánh trăng” + Ông khẳng định một tác phẩm hay, có giá trị phải là một tác phẩm thể hiện nhân đạo hoá con người. Từ đó ông lên án những tác phẩm chỉ tả bề ngoài XH. “Một tác phẩm thật có.” 2. Đề tài chính: a. Đề tài người trí thức nghèo: Tác phẩm tiêu biểu: Sống mòn, Đời thừa, Mua nhà; Quên điều độ... - Phản ánh tình trạng chết mòn, sống mòn. Họ đều là nhưng con người có bản chất tốt, biết rung cảm trước cái đẹp, muốn sống có íchnhưng tất cả họ đều sống mòn mỏi về tinh thần, bị huỷ hoại những phẩm chất tốt đẹp. Nguyên nhân: do đời sống “áo cơm ghì sát đất” - Miêu tả bi kịch tinh thần của ngươì trí thức nghèo trong xã hội cũ. Đó là những viên chức nghèo, họ là người làm công ăn lương, tất cả đều ý thức rất rõ về cuộc sống và có nhân phẩm, có hoài bão, tâm huyết tài năng nhưng rốt cuộc bị gánh nặng cơm áo ghì sát đất, phải sống mòn, chết mòn, trở thành những kẻ sống vô ích , sống thừa, thậm chí là tàn nhẫn với chính bản thân mình. Nam Cao đã phê phán XH vô nhann đạo đã cướp đi tài năng, niềm mơ ước của những con người vốn lẽ ra sống có ích. b. Đề tài về người nông dân nghèo: Chí Phèo; Dì Hảo; Lão Hạc; Lang rận; Một bữa no... - Phán ánh những số phận bi thảm.: ông đặt nhân vật trong mối quan hệ đời tư nhỏ hẹp để thể hiện quá trình bần cùng hoá và ly tán của họ à phản ánh sự độc ác của chế độ thực dân. - Phản ánh tình trạng người nông dân bị huỷ diệt mất nhân tính, thậm chí mnất cả nhân hình, họ muốn trở lại làm người mà không được. - Dựng nên bức tranh chân thực về đời sống nông thôn VN trước CM đói nghèo , xơ xác, bần cùng hoá những năm 1930 – 1945. - Đặc biệt tác giả chú ý đến những con người cùng đường, thấo cổ bé hang, những số phận bi thảm bị đè nén, lăng nhục tàn nhẫn. - Đặc biệt là một bộ phận nông dân bị xô đẩy vào con đường bần cùng dẫn đến sự lưu manh hoá đầy tội lỗi không lối thoát. Nhà văn không hề bôi nhọ người nông dân mà ngược lại ông khẳng định nhân phẩm của họ không bao giờ mất dù có bị vùi dập mất cả nhân hình, nhân tính. 3. Nghệ thuật viết truyện của Nam Cao: a. Luôn hướng tới đời sống tinh thần của con người “con người bên trong” Biệt tài diễn tả và phân tích tâm lý nhân vật: dùng lời độc thoại nội tâm, dùng những đối thoại sinh động. Nam Cao thường đảo lộn trật tự không gian, thời gian tự nhiên tạo nên lối kết cấu linh hoạt hết sức chặt chẽ. b. Thường viết về cái nhỏ nhặt, bình thường nhưng có sức khái quát lớn và đặt ra những vấn đề xã hội lớn lao, nêu những triết lí nhân sinh sâu sắc, quan điểm nghệ thuật tiến bộ. c. Giọng văn tỉnh táo sắc lạnh mà nặng trĩu suy tư: buồn thương chua chát mà đắm thắm yêu thương. Ngôn từ sống động, tinh tế mà giản dị, gần gũi: -> luôn thay đổi linh hoạt: giọng tự sự lạnh lùng. Giọng trữ tình tha thiết, sôi nổi Giọng đa thanh hay lời nửa trực tiếp. Với Nam Cao, truyện ngắn Việt Nam thể hiện đầy đủ tính hiện đại, dồng thời đạt tới độ hoàn thiện. => Nam Cao là nhà văn lớn, nhà nhân đạo chủ nghĩa. Ông có nhiều đóng góp quan trọng trong tiến trình phát triển và hoàn thiện truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam trên con đường hiện đại hoá. 4. kết luận: Nam Cao là cây bút lớn đóng góp cho văn học nước nhà nhiều kiệt tác, góp phần hoàn thiện thể loại truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam trên quá trình hiện đại hoá. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Tham khảo phần ghi nhớ trong SGK. Quan điểm nghệ thuật của nam Cao được thể hiện trên những phương diện nào? - HS về nhà chuẩn bị: Trả lời câu hỏi phần HDHB SGK Tr 142. uag cuỷa doứng soõng vaứ nhửừng chieỏn coõng hieồn haựch ụỷ ủaõyựcõng oanh lieọt nhaỏt trong lũch sửỷ d D. Rỳt kinh nghiệm.
Tài liệu đính kèm: