Bài giảng Ngữ văn 10: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm )

Bài giảng Ngữ văn 10: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm )

1. Tác giả :

a. Con người :

- Nguyễn Bỉnh Khiêm ( 1491-1585 ),quê ở Hải Phòng.

- Nguyễn Bỉnh Khiêm hiệu là Bạch Vân Cư sĩ, học giỏi, đỗ Trạng Nguyên, làm quan to 8 năm cho nhà Mạc. Ông có uy tín và ảnh hưởng lớn đến các vua chúa nhà Mạc, Trịnh, Nguyễn.

 

ppt 22 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 8122Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 10: Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm )", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỚP 10A1 KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ ( Nguyễn Bỉnh Khiêm )NHÀNĐọc VănI.Giới thiệu :1. Tác giả :a. Con người :Nguyễn Bỉnh Khiêm ( 1491-1585 ),quê ở Hải Phòng.Nguyễn Bỉnh Khiêm hiệu là Bạch Vân Cư sĩ, học giỏi, đỗ Trạng Nguyên, làm quan to 8 năm cho nhà Mạc. Ông có uy tín và ảnh hưởng lớn đến các vua chúa nhà Mạc, Trịnh, Nguyễn. Là người có tri thức uyên thâm, có nhân cách thanh cao vượt lên trên danh lợi - NBK từng dâng sớ vạch tội và xin chém 18 lộng thần nhưng vua không nghe nên cáo quan về quê xây am Bạch Vân, lập quán Trung Tân mở trường dạy học được suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử ( Người thầy sông Tuyết ) Tượng Nguyễn Bỉnh Khiêm tại xã Lí Học, Vĩnh Bảo, Hải Phòng.b. Sự nghiệp : - Chữ Hán : Tập thơ Bạch Vân am thi tập ( Khoảng 700 bài ) - Chữ Nôm : Tập thơ Bạch Vân quốc ngữ thi ( Khoảng trên 170 bài ) Thơ ông mang đậm tính chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, phê phán những xấu xa trong xã hội.Các sách viết về con người, thơ ca Nguyễn Bỉnh Khiêm2. Bài thơ Nhàn a. Xuất xứ : Đây là bài thơ Nôm trích trong tập thơ Bạch Vân quốc ngữ thi. Nhan đề do người đời sau đặt.b. Hoàn cảnh sáng tác : Được tác giả sáng tác khi về ở ẩn tại quê nhà.c. Thể loại :Thất ngôn bát cú Đường luậtd.Ý nghĩa chữ nhàn-Câu 1-2, Nhàn là niềm vui với các cơng việc lao động nhẹ nhàng nơi thơn quê; niềm vui với cách ăn uống, sinh hoạt dân dã, thanh đạm, mùa nào thức ấy. -Câu 3-4, 7-8: Nhàn là thái độ dứt khốt tránh xa nơi quyền quí, xem thường danh lợi.Vẻ đẹp cuộc sốngVẻ đẹp nhân cách, trí tuệ5-6 :- Cách điệp số từ một và cách liệt kê các danh từ chỉ cơng cụ lao động mai, cuốc, cần câu cách ngắt nhịp 2/2/3 trong câu 1 làm hiện lên hình ảnh người lao động chân chính sống trong hồn cảnh thuần hậu, chất phác nguyên sơ tự cung, tự cấp1.Vẻ đẹp chân dung Nguyễn Bỉnh Khiêm:II.Đọc-hiểu: a.Vẻ đẹp cuộc sống ( Câu 1, 2 và 5, 6 ):Một mai, một cuốc, một cần câu,Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.- Từ láy thơ thẫn (ung dung, nhàn nhã) cụm từ dầu ai vui thú nào ( ý thức kiên định lối sống mà mình đã chọn ) phong thái thong thả, ung dung tìm thấy niềm vui trong cơng việc lao động, dù trước kia là quan lớn của triều đình.Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.- Cách liệt kê đan xen các mùa ( thu, đông, xuân, hạ ) và được ngắt ra thành một nhịp đi liền với những sản vật (măng trúc, giá ), các sinh hoạt (tắm hồ sen, ao )diễn tả được sự nhịp nhàng, sự hòa hợp giữa con người với tự nhiên, thuận theo qui luật vận động thời gian với cuộc sống đạm bạc mà thanh cao. Hai câu thơ như một bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt bốn mùa, có mùi vị, hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm. Tóm lại : Bốn câu thơ 1, 2 và 5, 6 là bức chân dung cuộc sống thuần hậu, đạm bạc mà thanh cao và hòa hợp với tự nhiên của nhà thơ.b.Vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ ( Câu 3, 4 và 7, 8 ): Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,Người khôn, người tìm đến chốn lao xao.- Nghệ thuật đối lập: 	ta dại / người khôn, tìm nơi vắng vẻ/đến chốn lao xao gợi lên sự đối lập giữa nhân cách với danh lợi nổi bật một nhân cách cao đẹp :sống vui vẻ, an nhàn, thanh thản, quay lưng với danh lợi và vẻ đẹp trí tuệ ẩn chứa triết lí dân gian nhẹ nhàng qua cách nói ngược do thấu hiểu qui luật tạo hóa và cuộc đời. Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao. - Hai câu thơ mượn điển tích xưa để thể hiện cái nhìn thông tuệ, say nhưng để tỉnh. Qua đó ta thấy nhà thơ là người rất coi trọng nhân cách. Tóm lại : Bốn câu thơ 3, 4 và 7, 8 thể hiện nhân cách cao đẹp, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm và là lời tổng kết về lối sống nhàn, ẩn chứa ý nghĩa răn dạy kín đáo, nhẹ nhàng.2. Chủ đề : Bài thơ như là lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi. ( Ghi nhớ )III.Tổng kết:1.Giá trị nội dung:- NBK có cuộc sống đạm bạc mà thanh cao.- Nhân cách trong sáng.- Trí tuệ sáng suốt uyên thâm. Ngôn ngữ giản dị, tự nhiên nhưng thâm trầm, sâu sắc.- Phép điệp, đối,...- Cách nói ẩn ý, ngược nghĩa.- Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh.2. Giá trị nghệ thuật VI. Luyện tập : Nêu cảm nhận chung của anh ( chị ) về cuộc sống, nhân cách NBK qua bài thơ Nhàn. Chân dung Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn.Chân dung cuộc sốngSống ung dung, thanh thản với công việc, thú tiêu khiển đời thường.Sống đạm bạc mà thanh cao, hòa hợp với tự nhiên: ăn uống, sinh hoạt dân dã, giản dị...Chân dung nhân cách, trí tuệNhân cách cao đẹp, trong sáng; trí tuệ sáng suốt, uyên thâm : dứt khoát tránh xa nơi quyền quý, xem thường danh lợi. Câu hỏi củng cố: Từ cuộc đời của NBK, có bạn cho rằng : nhàn chẳng qua là do hoàn cảnh đem đến, sau khi từ chức Trạng Trình được rỗi việc quan nên có cảm giác nhàn. Y Ùkiến của em thì như thế nào? Không do hoàn cảnh từ quan mà ông chủ động chọn lối sống nhàn:	+ Chủ động từ quan, chủ động tránh xa nơi quyền quý.	+ Chủ động chọn việc làm, ăn, tắm, uống rượu.	Một mai,/ một cuốc,/ một cần câu,Thơ thẩn/ dầu ai vui thú nào.Ta dại,/ ta tìm nơi vắng vẻ,Người khôn,/ người tìm đến chốn lao xao.Thu/ ăn măng trúc, đông/ ăn giá,Xuân/ tắm hồ sen, hạ / tắm ao.Rượu,/ đến cội cây, /ta sẽ uống, Nhìn xem/ phú quý tựa chiêm bao.- Câu 1, 2 : Một mai, một cuốc, một cần câu,Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.- Câu 5, 6 :Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.-Câu 3, 4 :Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,Người khôn, người tìm đến chốn lao xao.- Câu 7, 8 : Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.

Tài liệu đính kèm:

  • pptNHAN NGHIA.ppt