Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương - Giáo án Hai đứa trẻ, tác giả Thạch Lam

Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương - Giáo án Hai đứa trẻ, tác giả Thạch Lam

I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Phân tích được bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ.

- Xác định được yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ thể hiện qua tác phẩm.

- Xác định và phân tích được ý nghĩa của những hình ảnh biểu tượng, tâm trạng của nhân vật Liên.

2. Kĩ năng:

 - Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

 - Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.

3. Thái độ:

- Hiểu và cảm nhận được niềm xót xa thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh tù đọng của những người lao động nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.

4. Về năng lực:

- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.

- Phát tiển năng lực đọc văn bản văn chương (liên hệ, suy luận, khái quát, đánh giá.).

 

docx 21 trang Người đăng hong.qn Lượt xem 3947Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương - Giáo án Hai đứa trẻ, tác giả Thạch Lam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA NGỮ VĂN
–&—
HỌC PHẦN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG
Giáo án cuối kì:
HAI ĐỨA TRẺ
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Hiếu
Sinh viên thực hiện:
1. Phạm Thị Hoài Thu 	MSSV: K39.601.119
2. Nguyễn Thị Ái Nguyên 	MSSV: K39.601.084
Thành phố Hồ Chí Minh,ngày 5 tháng 6 năm 2016
Giáo án đọc văn: 2 tiết
HAI ĐỨA TRẺ
-Thạch Lam -
I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Phân tích được bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ.	
Xác định được yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ thể hiện qua tác phẩm.
Xác định và phân tích được ý nghĩa của những hình ảnh biểu tượng, tâm trạng của nhân vật Liên.
2. Kĩ năng: 
	- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
	- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ:
Hiểu và cảm nhận được niềm xót xa thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh tù đọng của những người lao động nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.
4. Về năng lực:
Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
Phát tiển năng lực đọc văn bản văn chương (liên hệ, suy luận, khái quát, đánh giá...).
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.
1. Phương tiện:
 - Giáo viên: 
+ SGK ngữ văn 11, tập 1, cơ bản.
+ SGV ngữ văn 11, tập 1, cơ bản.
+ Phiếu phân công nhiệm vụ
+ Phiếu KWL.
2. Phương pháp.
- Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: bình giảng, gợi mở, thảo luận nhóm, đàm thoại.
Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của GV:
- Chuẩn bị phiếu KWL và các phiếu phân vai. Nội dung câu hỏi hướng dẫn hoàn thành phiếu KWL là:
 + Các em đã biết gì về tác phẩm Hai đứa trẻ này trước khi đọc nó?
 + Trước khi đọc tác phẩm, các em có muốn biết thêm gì về văn bản này không?
2. Chuẩn bị của HS:
- Hoàn thành cột 1 và 2 trong phiếu KWL và đọc trước tác phẩm Hai đứa trẻ tại nhà.
- Tìm hiểu trước về Thạch Lam và “Hai đứa trẻ”.
III - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ:
- Không kiểm tra.
3. Bài mới: 85 phút
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Khởi động- kích hoạt kiến thức nền (trao đổi chung cả lớp) (8 phút)
- HS sử dụng bảng KWL đã chuẩn bị ở nhà để trao đổi về những vấn đề các em đã biết và muốn biết về văn bản.
- GV hỏi 2 nội dung chính:
+ Các em đã biết gì về văn bản này trước khi đọc nó?
+ Trước khi đọc văn bản, các em có muốn biết thêm gì về văn bản này không?
(GV ghi tóm tắt những điều các em đã biết và muốn biết về văn bản vào bảng phụ).
GV hướng dẫn HS trong quá trình học bổ sung thêm vào cột L (những gì đã học được).
Khởi động
Kích hoạt kiến thức nền về đoạn trích “Hai đứa trẻ”.
Khơi gợi, giúp các em có hứng thú và xác định mục đích đọc văn bản:
+ Hai đứa trẻ là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Thạch Lam về kiểu truyện không có cốt truyện. Hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình luôn đan cài, xen kẽ vào nhau tạo nên nét đặc thù khó lẫn trong phong cách nghệ thuật của ông. Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình đượm buồn, giọng điệu điềm đạm.
+ Thế giới nhân vật thường trong văn Thạch Lam thường là tầng lớp tiểu tư sản nghèo tầng lớp nông dân với cuộc sống vất vả, cực nhọc, bế tắc. Vì vậy nhân vật thường mang tâm trạng cảm xúc, cảm giác nhiều hơn là tư duy.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung (10 phút)
Dựa vào sự chuẩn bị trước ở nhà của các em, GV gọi HS nêu lại một số điểm khái quát về tác giả.
GV: Nêu những hiểu biết của em về cuộc đời, sự nghiệp và phong cách sáng tác của nhà văn Thạch Lam?
HS: trả lời.
GV giới thiệu thêm về phong cách sáng tác của Thạch Lam:
- Tuy là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn (em ruột của Nhất Linh - Hoàng Đạo), nhưng văn chương của Thạch Lam lại hướng về cuộc sống của tầng lớp tiểu tư sản, tri thức nghèo và người lao động.
- Sở trường viết truyện ngắn: Loại truyện tâm tình, truyện không có truyện. 
GV: Nêu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
HS: Dựa vào tiểu dẫn, phần chuẩn bị ở nhà để trả lời ngắn gọn.
GV hướng dẫn HS gạch ý chính vào SGK.
GV giảng thêm:
- Phố huyện Cẩm Giàng: một phố huyện nghèo có một cái chợ, cái ga xép đêm đêm có một chuyến tàu chạy qua, lù mù mấy ánh đèn hàng phở, hàng nước chè tươi,  đã in đậm trong tâm trí Thạch Lam - sau này trở thành không gian nghệ thuật cho nhiều sáng của nhà văn.
GV: Tác phẩm có thể chia bố cục như thế nào?
HS trả lời, GV hướng dẫn, gợi mở.
- Là loại truyện không có cốt truyện. Truyện xoay quanh một sự kiện: Liên và An cố thức để đợi tàu, nhưng theo trình tự miêu tả có thể chia tác phẩm thành 3 phần.
- Bức tranh phố huyện được nhìn, cảm nhận qua con mắt, tâm trạng của “hai đứa trẻ” mà tập trung chủ yếu là qua con mắt, tâm trạng của cô bé Liên – một thiếu nữ dịu hiền, nhân hậu, đa cảm. Điều này có nhiều ý nghĩa khá đặc biệt:
+ Làm cho cảnh vật thấm đượm cảm xúc, tâm trạng và trở nên có hồn.
+ Đem đến cho cảnh vật vốn đơn điệu, tẻ nhạt một sức sống và dư vị riêng.
+ Đem đến cảm giác lạ hóa về thế giới xung quanh của hai đứa trẻ
GV cho HS tóm tắt tác phẩm.
- Truyện kể về cảnh sinh hoạt ở một phố huyện nghèo khi chiều xuống. Sau một ngày lao động vất vả những người như chị Tí, bác phở Siêu, gia đình bác xẩmlại tiếp tục buôn bán kiếm sống nhưng chả kiếm được bao nhiêu. Cùng với họ còn có những đứa trẻ lang thang nhặt nhạnh những thanh nứa, thanh tre nơi bãi chợ và chị em Liên phụ giúp mẹ trông coi cửa hàng tạp hóa. Cứ thế, đêm nào cũng như đêm nào, họ- cả người lớn lẫn trẻ con- vừa bán hàng vừa trò chuyện, vừa cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua - con tàu như đem một chút thế giới khác đi qua, một thế giới tưng bừng, náo nhiệt và đầy ánh sáng. Khi chuyến tàu đi khỏi cũng là lúc mọi công việc kết thúc.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
- Thạch Lam: 1910 - 1942. Tên khai sinh Nguyễn Tường Vinh, sau đổi là Nguyễn Tường Lân. Bút danh Việt Sinh.
- Thuở nhỏ, ông sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dương, sau đó theo cha chuyển sang Thái Bình. 
- Thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn.
- Là người đôn hậu và tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn.
b. Sự nghiệp:
- Các tác phẩm chính: 
+ Gió lạnh đầu mùa: Truyện ngắn 1937
+ Nắng trong vườn: Truyện ngắn 1938
+ Ngày mới: Tiểu thuyết 1939
+ Theo dòng: Bình luận văn học 1941
+ Sợi tóc: Tập truyện ngắn 1942
+ Hà Nội băm sáu phố phường: Bút ký 1943
+ Hà Nội ban đêm: Phóng sự 1936
+ Một tháng ở nhà thương: Phóng sự 1937.
- Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện ngắn như một bài thơ trữ tình.
2. Giới thiệu tác phẩm Hai đứa trẻ:
- Xuất xứ: In trong tập Nắng trong vườn 1938, tiêu biểu cho phong cách truyện ngắn Thạch Lam.
- Bút pháp: Hiện thực và lãng mạn trữ tình.
- Bố cục:
+ Phần 1: Từ đầu đến “tiếng cười khanh khách nhỏ dần về phía làng”: Phố huyện lúc chiều tàn.
+ Phần 2: Tiếp theo đến “cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ”: phố huyện khi đêm xuống.
+ Phần 3: Còn lại: Phố huyện khi đợi tàu.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản 75 phút
GV chia lớp thành 4 nhóm lớn (có thể dựa theo 4 dãy) bao gồm các nhóm nhỏ 4 HS. Các nhóm lớn sẽ được phân công 4 nhiệm vụ trong phiếu phân công nhiệm vụ tương ứng với nội dung đọc – hiểu văn bản.
GV phát phiếu phân công nhiệm vụ cho HS.
Trong thời gian 10 phút các nhóm sẽ thảo luận với nhau. Sau khi hết thời gian thảo luận, các nhóm sẽ tiến hành thảo luận toàn lớp tương ứng với nội dung bài học.
Nhiệm vụ 1: Bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn
 Cảnh vật trong truyện được miêu tả trong thời gian như thế nào? Thời gian ấy nói lên điều gì?
Chi tiết nào miêu tả không gian của phố huyện (âm thanh, hình ảnh, màu sắc)? Cảm nhận của em qua những chi tiết đó.
Qua thời gian và không gian đó em có nhận xét khái quát gì về bức tranh phố huyện?
Nhiệm vụ 2 : Bức tranh cuộc sống, con người phố huyện ?
Tìm những chi tiết miêu tả cảnh chợ tàn? Cảnh đó gợi lên điều gì?
Con người phố huyện lúc chiều tàn xuất hiện những nhân vật nào? Họ hiện lên ra sao qua cái nhìn của Liên?
Nhận xét về cuộc sống của những con người nơi phố huyện?
Nhiệm vụ 3: Biểu tượng bóng tối và ánh sáng
Đặt Bóng tối và ánh sáng trong tình thế đối lập và so sánh cùng nội dung sau:
Hình ảnh bóng tối/ ánh sáng xuất hiện trong tác phẩm bao nhiêu lần? Dẫn chứng? 
Biểu tượng bóng tối/ánh sáng gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc đời của con người nơi phố huyện?
Nhận xét về sự xuất hiện giữa bóng tối và ánh sáng trong tác phẩm.
Nhiệm vụ 4: Biểu tượng chuyến tàu
Biểu tượng đoàn tàu trong tác phẩm xuất hiện bao nhiêu lần? Vị trí xuất hiện?
Cảm nhận của em về ý nghĩa của đoàn tàu (đối với Liên, An và tất cả những người sống trong phố huyện)?
Vì sao Liên và An đêm nào cũng chờ tàu qua rồi mới đi ngủ?
Thao tác 1: Tìm hiểu về phố huyện lúc chiều tàn (10p)
Đại diện các nhóm được phân công nhiệm vụ 1 sẽ trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, chốt ý.
- Thời gian chiều tối, thời gian kết thúc của một ngày và mở ra đêm tối.
- Thời gian nghỉ ngơi.
- Âm thanh và ánh sáng.
GV giảng thêm và chốt ý.
Tác phẩm mở đầu bằng vào thời điểm chiều tà chuyển vào đêm khuya. Qua câu chuyện tác giả tạo cho người đọc cảm giác bâng khuâng, thương nhớ, man mác buồn. Đó là những cảm giác đẫm chất thơ như nhiều bài thơ lãng mạn đương thời.
Trong bức tranh nơi phố huyện, có thể nói ấn tượng đối với người đọc chính là những con người, cảnh đời được tác giả miêu tả, đó cũng chính là điểm sáng của bức tranh nơi phố huyện. Chợ là bộ mặt kinh tế, tập trung sức sống của một vùng. Miêu tả cảnh chợ tàn, Thạch Lam làm nổi bật vẻ nghèo nàn, xơ xác, tiêu điều của phố huyện. Cuộc sống con người cứ đều đều, đơn điệu, lặp đi lặp lại buồn tẻ, nhàm chán đối với người dân phố huyện.
- Tất cả họ đang mong đợi một cái gì đó tươi mát thổi vào cuộc đời họ.
à Nét vẽ âm thanh, ánh sáng, con người của bức tranh phố huyện tưởng chừng rời rạc, nhưng nó hoà quyện cộng hưởng trong hệ thống u buồn, trầm mặc, xót xa. Điểm thêm vào cuộc sống ấy là ngọn đèn dầu cùng bóng tối bao phủ, càng gợi sự nghèo khổ lay lắt đến tội nghiệp.
Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu biểu tượng bóng tối và ánh sáng: (10 phút)
Đại diện một nhóm được giao nhiệm vụ 2 lên trình bày nội dung thảo luận. Các nhóm còn lại góp ý, bổ sung.
GV giảng thêm, chốt ý:
- Cái màn đêm, bóng tối ấy tưởng chừng như có thể sắt ra từng miếng, đè nặng lên cả tác phẩm tạo một không gian tù đọng, gợi cảm giác ngột ngạt. Bao trùm lên tất cả. Con người ít ngôn ngữ, ít hành động, vẫn nặng gánh mưu sinh nhưng chừng như “đêm nay” (và bao đêm khác nữa) cuộc sống vẫn chẳng có gì tiến triển, hàng hoá vẫn ế ẩm, cuộc sống vẫn tù túng bế tắc, bao trùm tất cả là nỗi buồn chán ngấm ngầm đang xâm chiếm tâm hồn họ. Dù bế tắc, nhàm chán, nhân vật của Thạch Lam vẫn giữ được vẻ đẹp trong tâm hồn, nhân vật của ông vẫn thuỷ chung đi về với đất và người phố huyện. Tuy nhiên, bằng cái nhìn đôn hậu và giàu lòng trắc ẩn, Thạch Lam vẫn tin rằng những con người tội nghiệp ấy vẫn không thôi ước mơ về một tương lai dù ...  nhưng rồi gia đình sa sút bố Liên mất việcnên 2 chị em phải về quê ở với mẹ, hai chị em trông coi của hàng tạp hoá.
HS suy nghĩ trả lời.
GV: Vào thời khắc buổi chiều tàn nơi phố huyện, Liên có tâm trạng như thế nào?
Đối với những người nghèo, Liên bộc lộ tâm trạng như thế nào? Hãy tìm chi tiết?
- “Mấy đứa con nhà nghèocho chúng nó”
- “Ngày chị đi mò cua.đến đêm”
- “Bà cụ Thivề phía làng”
- “Gia đình bác Xẩm”
-> nhìn họ âm thầm kiếm sống, Liên thẩm nhủ trong lòng: “chừng ấy con người trong bóng tối.hàng ngày của họ”.
GV: Đoàn tàu đến Liên có những hành động kèm theo tâm trạng như thế nào?
GV: Qua đó, cảm nhận của em về nhân vật Liên ra sao?
Thao tác 5: Tìm hiểu tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm (7 phút)
* Tư tưởng tác phẩm:
GV: Qua truyện ngắn Thạch Lam muốn gửi gắm điều gì? 
- Tiếng nói xót thương đối với những kiếp người nghèo đói cơ cực, sống quẩn quanh bế tắc, không ánh sáng, không tương lai, cuộc sống như cát bụi ở phố huyện nghèo trước cách mạng tháng Tám.
Qua những cuộc đời đó Thạch Lam làm sống dậy những số phận của một thời, họ không hẳn là những kiếp người bị áp bức bóc lột, nhưng từ cuộc đời họ Thạch Lam gợi cho người đọc sự thương cảm, sự trân trọng ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ.Vì vậy tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo.
* Đặc sắc nghệ thuật:
GV: Em hãy nhận xét đặc sắc nghệ thuật được Thạch Lam vận dụng qua tác phẩm Hai đứa trẻ?
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Phố huyện lúc chiều tàn:
1.1 Bức tranh phố huyện:
a. Thời gian:
- Chi tiết:
+ Tiếng trống thu không để gọi buổi chiều
+ Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn
+ Chiều, chiều rồi
à Chiều tà chuyển dần vào tối đêm.
à Tác dụng: tạo cho người đọc cảm giác bâng khuâng, thương nhớ, man mác buồn (thời gian nghệ thuật).
b. Không gian:
- Âm thanh: 
+ Tiếng trống thu không: từng tiếng
+ Tiếng ếch nhái, tiếng muỗi: văng vẳng
+ Tiếng trò chuyện của con người: Liên – An, Liên – chị Tý
+ Tiếng trống cầm canh
+ Âm thanh của đoàn tàu chạy qua
+ Tiếng chó sủa
- Hình ảnh và màu sắc:
+ Phương tây đỏ rực như lửa cháy.
+ Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.
+ Dãy tre làng đen lại.
à Bức tranh phố huyện: yên tĩnh, đẹp nhưng buồn.
è Bức tranh phố huyện: yên tĩnh, thanh bình, tuy buồn nhưng thơ mộng.
à ngòi bút của nhà văn: hiện thực + lãng mạn, thể hiện tình yêu quê hương của tác giả.
1.2 Bức tranh con người, cuộc sống nơi phố huyện
* Cảnh chợ tàn:
- Chợ họp giữa phố vãn từ lâu.
- Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
- Một vài người bán hàng về muộn.
- Những đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi.
- Một mùi ẩm bốc lên, hơi nóng ban ngày lẫn với mùi cát bụi.
à Cảnh buồn vắng, tiêu điều - không gian làng quê Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. 
* Con người phố huyện lúc chiều tàn:
- Mấy người bán hàng về muộn.
- Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ven chợ đang hi vọng tìm kiếm chút gì cho sự sống.
- Bà cụ Thi hơi điên xuất hiện và biến mất đột ngột.
- Mẹ con chị Tí với chõng hàng nước ế ẩm...
- Chị em Liên – cảnh nhà sa sút, đang tuổi ăn tuổi chơi nhưng phải phụ giúp mưu sinh. 
à Con người đủ mọi lứa tuổi, lứa tuổi nào cũng nặng gánh mưu sinh, nhọc nhằn, vất vả. Cuộc sống của họ tù túng, bế tắc, tội nghiệp, nhàm chán và đơn điệu.
è Cuộc sống ấy cứ đều đều, đơn điệu, lặp đi lặp lại buồn tẻ, nhàm chán đối với người dân phố huyện.
- Tất cả họ đang mong đợi một cái gì đó tươi mát thổi vào cuộc đời họ.
2. Biểu tượng bóng tối và ánh sáng nơi phố huyện:
* Biểu tượng bóng tối:
- Lặp hơn 20 lần trong tác phẩm.
à bóng tối bao trùm tất cả, tràn ngập trong tác phẩm, tạo nên một bức tranh u tối.
- Bóng tối được miêu tả nhiều trạng thái khác nhau, có mặt suốt từ đầu đến cuối tác phẩm.
à Gợi cho người đọc thấy một kiếp sống bế tắc, quẩn quanh của người dân phố huyện nói riêng và nhân dân trước cách mạng tháng Tám nói chung.
à Đó là biểu tượng của những tâm trạng vô vọng, nỗi u hoài trong tâm thức của những kiếp người.
- Bóng tối ấy có liên quan đến từng con người có một cuộc đời vất vả, lam lũ:
+ Tối đến mẹ con chị Tý dọn hàng nước.
+ Đêm về bác phở Siêu xuất hiện.
+ Trong bóng tối gia đình bác hát Sẩm kiếm ăn.
+ Khi bóng tối tràn ngập là lúc bà cụ Thi điên đến mua rượu uống. 
+ Đêm nào Liên cũng ngồi lặng ngắm phố huyện và chờ tàu.
à Bóng tối trở thành biểu tượng nghệ thuật gợi nhiều cảm xúc cho người đọc.
- Chi tiết: Ôi chao! Sớm hay muộn có ăn thua gì! (chị Tý)
à Lời than vãn thể hiện cuộc sống tẻ nhạt, quẩn quanh, buồn bã.
=> Những nét vẽ về âm thanh, ánh sáng và con người trong bức tranh phố huyện của tác giả như rời rạc nhưng lại hoà quyện cộng hưởng trong 1 hệ thống u buồn, trầm mặc, xót xa.
- Chi tiết: chừng ấy con người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khó hàng ngày của họ.
à Niềm tin mãnh liệt của nhà văn vào tâm hồn người lao động nghèo.
* Biểu tượng ánh sáng:
- Ngọn đèn dầu được nhắc hơn 10 lần trong tác phẩm.
à Tất cả không đủ chiếu sáng, không đủ sức phá tan màn đêm, mà ngược lại nó càng làm cho đêm tối trở nên mênh mông hơn, càng gợi sự tàn tạ, hắt hiu, buồn đến nao lòng.
à Biểu tượng về kiếp sống nhỏ nhoi, vô danh, vô nghĩa, lay lắt.
3. Biểu tượng chuyến tàu đêm qua phố huyện:
- Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm.
à Đó là biểu tượng cho một cuộc sống sôi động, nhộn nhịp, vui vẻ, hiện đại. 
- Ý nghĩa biểu tượng của đoàn tàu:
+ Mang đến một thế giới khác: ánh sáng xa lạ, âm thanh nao nức, tiếng ồn ào của khách >< nhịp điệu buồn tẻ nơi phố huyện.
+ Chuyến tàu ở Hà Nội về: chở đầy ký ức tuổi thơ của hai chị em Liên.
- Mục đích việc chờ tàu của chị em Liên:
+ Được nhìn thấy những gì khác với cuộc đời mà hai chị em Liên đang sống.
+ Con tàu mang đến một kỷ niệm, đánh thức hồi ức về kỷ niệm mà chị em cô đã từng được sống.
+ Giúp Liên nhìn thầy rõ hơn sự ngưng đọng tù túng của cuộc sống phủ đầy bóng tối hèn mọn, nghèo nàn của cuộc đời mình. 
à Thạch Lam đã đánh thức những tâm hồn mệt mỏi và cam chịu, nâng niu, trân trọng những ước mơ cao đẹp của họ, khơi dậy ở họ niềm khát khao sống một cuộc sống đúng nghĩa.
4. Nhân vật Liên:
a. Cảnh ngộ:
- Từng có tuổi thơ hạnh phúc.
- Gia đình sa sút à về quê sống.
b. Tâm trạng của Liên:
- Khi phố huyện về chiều: Liên buồn man mác nhưng cô không thu mình lại trong nỗi cô đơn tuyệt vọng mà mở rộng tâm hồn để quan sát, cảm nhận mọi sự vật à tình yêu thương của nhân vật đối với mảnh đất quê hương.
- Đối với những người dân nghèo nơi phố huyện: cảm thông, thương yêu và trân trọng họ, cô hiểu rõ từng hoàn cảnh gia đình.
- Đối với công việc gia đình và em trai: Liên là người chi chững chạc, đảm đang biết chăm sóc em và biết sắp xếp, thu vén công việc gia đình.
- Khi tàu đến:
+ Hành động: dắt em đứng dậy, dõi mắt nhìn theo đoàn tàu, không đáp lời em, lặng theo mơ tưởng: “Hà Nội xa xăm”
à tâm trạng: khao khát, đón chờ đoàn tàu vì nó đem đến chi Liên một thế giới khác, đem đến cho Liên những khoảng khắc bừng sáng, hấp dẫn, đặc biệt nó đánh thức trong lòng Liên những kỉ niệm đẹp về Hà Nội.
à Liên là người giàu lòng thương yêu, hiếu thảo và đảm đang. Cô là người duy nhất trong phố huyện biết ước mơ có ý thức về cuộc sống. Cô mỏi mòn trong chờ đợi. 
à Đây chính là giá trị nhân đạo trong tác phẩm. 
=> Nhân vật này tiêu biểu cho những thiếu nữ Việt Nam trước CM tuy phải đối mặt với cuộc sống khó khăn, nhàm chán, tù đọng nhưng vẫn nhân hậu, không nguôi ước mơ, khát vọng về cuộc đời ngày mai tươi sáng.
5. Tư tưởng tác phẩm:
- Tiếng nói xót thương đối với những kiếp người nghèo đói, quẩn qhanh, bế tắc.
- Qua đó gợi sự thương cảm, sự trân trọng ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ.
à vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo.
6. Đặc sắc nghệ thuật: 
- Truyện trữ tình, truyện không có truyện.
- Thông qua các biểu tượng thể hiện một tâm trạng, đằng sau tâm trạng gửi gắm một tư tưởng.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật qua tác động của ngoại cảnh trong một thời gian và không gian nghệ thuật hẹp nhưng cụ thể.
- Ngôn ngữ sát thực, súc tích và giàu tính biểu cảm.
- Hình ảnh cái tôi tác giả thấp thoáng đằng sau các hình tượng - một cái tôi nhân hậu, giàu tình thương, nhỏ nhẹ và dịu dàng, tâm hồn nhậy cảm với cái buồn nỗi khổ của những người dân nghèo trong xã hội cũ.
IV. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ: (4 phút)
1. Củng cố:
Qua Hai đứa trẻ - Thạch Lam, những chi tiết (hình ảnh, nhân vật) nào khiến em ấn tượng nhất? Vì sao?
2. Dặn dò:
- Soạn bài theo PPCT: Ngữ cảnh.
Phiếu KWL
Bài học: 	Lớp:	
Họ và tên:	
Trường:	
K (Điều tôi đã biết)
W (Điều tôi muốn biết)
L (Điều tôi học được)
Phiếu phân công nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn
Văn bản: Hai đứa trẻ
Tên nhóm:
Thành viên:.
Yêu cầu:
Cảnh vật trong truyện được miêu tả trong thời gian như thế nào? Thời gian ấy nói lên điều gì?
Chi tiết nào miêu tả không gian của phố huyện (âm thanh, hình ảnh, màu sắc)? Cảm nhận của em qua những chi tiết đó.
Qua thời gian và không gian đó em có nhận xét khái quát gì về bức tranh phố huyện?
Gợi ý: Em hãy liệt kê những chi tiết quan trọng vào ô bên trái. Sau đó nghi những kết luận, đánh giá, phân tích ý nghĩa những chi tiết đó vào ô bên phải.
Bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn
Ý nghĩa chi tiết
Chi tiết
Phiếu phân công nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 2 : Bức tranh cuộc sống, con người phố huyện
Văn bản: Hai đứa trẻ
Tên nhóm:
Thành viên:.
Yêu cầu:
Tìm những chi tiết miêu tả cảnh chợ tàn? Cảnh đó gợi lên điều gì?
Con người phố huyện lúc chiều tàn xuất hiện những nhân vật nào? Họ hiện lên ra sao qua cái nhìn của Liên?
Nhận xét về cuộc sống của những con người nơi phố huyện?
Gợi ý: Em hãy liệt kê những chi tiết quan trọng vào ô bên trái. Sau đó nghi những kết luận, đánh giá, phân tích ý nghĩa những chi tiết đó vào ô bên phải.
Bức tranh cuộc sống, con người phố huyện
Ý nghĩa chi tiết
Chi tiết
Cuộc sống con người nơi phố huyện:
..........
Phiếu phân công nhiệm vụ
Nhiệm vụ 3: Biểu tượng bóng tối và ánh sáng
Văn bản: Hai đứa trẻ
Tên nhóm:
Thành viên:.
Yêu cầu: Đặt Bóng tối và ánh sáng trong tình thế đối lập và so sánh cùng nội dung sau:
Hình ảnh bóng tối/ ánh sáng xuất hiện trong tác phẩm bao nhiêu lần? Dẫn chứng? 
Biểu tượng bóng tối/ ánh sáng gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc đời của con người nơi phố huyện?
Nhận xét về sự xuất hiện giữa bóng tối và ánh sáng trong tác phẩm.
Biểu tượng ánh sáng
.
Biểu tượng bóng tối
.
Nhận xét:
..
Phiếu phân công nhiệm vụ
Nhiệm vụ 4: Biểu tượng chuyến tàu
Văn bản: Hai đứa trẻ
Tên nhóm:
Thành viên:.
Yêu cầu:
Biểu tượng đoàn tàu trong tác phẩm xuất hiện bao nhiêu lần? Vị trí xuất hiện?
Cảm nhận của em về ý nghĩa của đoàn tàu (đối với Liên, An và tất cả những người sống trong phố huyện)?
Vì sao Liên và An đêm nào cũng chờ tàu qua rồi mới đi ngủ?
Gợi ý: Em hãy liệt kê những chi tiết quan trọng vào ô bên trái. Sau đó nghi những kết luận, đánh giá, phân tích ý nghĩa những chi tiết đó vào ô bên phải.
Biểu tượng chuyến tàu
Ý nghĩa chi tiết
Chi tiết
Lí do Liên và An đợi tàu:

Tài liệu đính kèm:

  • docxGiao_an_Hai_dua_tre.docx