Giáo án Ngữ văn khối 11 - Trường THPT Phan Đình Phùng

Giáo án Ngữ văn khối 11 - Trường THPT Phan Đình Phùng

A-Mục tiêu bài dạy

 Giúp học sinh:

-Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

B-Phương tiện và cách thức tiến hành

 - Sgk,Sgv Ngữ văn 11. Tài liệu tham khảo về Lê Hữu Trác

 - Thiết kế bài giảng

 - Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi,nêu vấn đề

C- Tiến trình lên lớp

 1. Ôn định tổ chức:

 2. Bài mới:

 Bước sang thế kỉ XVIII, chế độ phong kiến rơi vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái trầm trọng. Đất nước bị chia cắt, sông Gianh trở thành giới tuyến chia cắt hai miền đất nước,Đàng trong chúa Nguyễn nghênh ngang trị vì, Đàng ngoài chúa Trịnh lấn át vua Lê. Bên cạnh cung vua là phủ chúa Trịnh sống xa hoa. Những trang kí sự trung thực của danh y Lê Hữu Trác cho ta biết về cuộc sống và cung cách sinh hoạt của giới quí tộc phong kiến thủa ấy .

 

doc 344 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 2119Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Trường THPT Phan Đình Phùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng:24/08/09
Tiết : 1,2
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
 (Trích: Thượng kinh kí sự) 
 Lê Hữu Trác 
A-Mục tiêu bài dạy
 Giúp học sinh:
-Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. 
B-Phương tiện và cách thức tiến hành
 - Sgk,Sgv Ngữ văn 11. Tài liệu tham khảo về Lê Hữu Trác
 - Thiết kế bài giảng
 - Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi,nêu vấn đề
C- Tiến trình lên lớp 
 1. Ôn định tổ chức:
 2. Bài mới:
 Bước sang thế kỉ XVIII, chế độ phong kiến rơi vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái trầm trọng. Đất nước bị chia cắt, sông Gianh trở thành giới tuyến chia cắt hai miền đất nước,Đàng trong chúa Nguyễn nghênh ngang trị vì, Đàng ngoài chúa Trịnh lấn át vua Lê. Bên cạnh cung vua là phủ chúa Trịnh sống xa hoa. Những trang kí sự trung thực của danh y Lê Hữu Trác cho ta biết về cuộc sống và cung cách sinh hoạt của giới quí tộc phong kiến thủa ấy . 
Hoạt động của Gv& HS
Nội dung và yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1
Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn 
TT1: Những hiểu biết của anh (chị) về tác giả Lê Hữu Trác và tác phẩm “Thượng kinh kí sự”?
-HS dựa vào SGK trình bày ý chính.
-GV tổng hợp:
Hoạt động 2
Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản 
-GV yêu cầu HS đọc đoạn trích theo lựa chọn của GV
-GV yêu cầu HS tóm tắt đoạn trích theo sơ đồ.
TT1: Theo chân tác giả vào phủ, hãy tái hiện lại quang cảnh của phủ chúa?
-Hs tìm những chi tiết về quang cảnh phủ chúa.
-Gv nhận xét ,tổng hợp. 
TT2 Qua những chi tiết trên,anh (chị ) có nhận xét gì về quang cảnh của phủ chúa?
-Hs nhận xét ,đánh giá .
- Gv tổng hợp
TT3: Lần đầu đặt chân vào phủ Chúa ,tác giả đã nhận xét : “cuộc sống ở đây thực khác người thường” .anh (chị) có nhận tháy điều đó qua cung cách simh hoạt nơi phủ chúa?
- Gv tổ chức hs phát hiện ra những chi tiết miêu tả cung cách sinh hoạt và nhận xét về những chi tiết đó
 Tiết 2.
 C. Tiến trình lên lớp : 
 *Ôn định tổ chức : 
 *Bài cũ: Phân tích quang cảnh trong phủ chúa ?
 * Bài mới :
TT4: Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na cho rằng : “kí chỉ thực sự xuất hiện khi người cầm bút trực diện trình bày đối tượng được phản ánh bằng cảm quan của chính mình”.Xét ở phương diện này TKKS đã thực sự được coi là một tác phẩm kí sự chưa ? Hãy phân tích thái độ của tác giả ?
-HS thảo luận ,trao đổi ,đại diện trình bày . 
- GV gợi mở :
(?) Thái độ của tác giả trước quang cảnh phủ chúa ?
(?) Thái độ khi bắt mạch kê đơn ?
(?) Những băn khoăn giữa viêc ở và đi ở đoạn cuối nói lên điều gì?
- Hs thảo luận ,trao đổi ,cử đại diện trình bày.
-Gv nhận xét ,tổng hợp
TT5: Qua những phân tích trên , hãy đánh giá chung về tác giả ?
-Hs suy nghĩ ,trả lời .
-Gv nhận xét ,tổng hợp:
TT6: Qua đoạn trích ,Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật viết kí sự của tác giả ? Hãy phân tích những nét đặc sắc đó?
- HS trao đổi ,thảo luận ,đại diện trình bày .
- GV tổng hợp :
Hoạt động 3
Củng cố và luyện tập
Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến đương thời ? Từ đó hãy nhận xét về thái độ của tác giả trước hiện thực đó ?
-HS suy nghĩ ,phát biểu cảm xúc của cá nhân.
I) Tiểu dẫn
1) Tác giả Lê Hữu Trác
-Hiệu Hải Thượng Lãn Ông , xuất thân trong một gia đình có truyền thống học hành,đỗ đạt làm quan.
-Chữa bệnh giỏi ,soạn sách ,mở trường truyền bá y học
-Tác phẩm nổi tiếng “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”
2) Tác phẩm“Thượng kinh kí sự
-Quyển cuối cùng trong bộ “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh”
-Tập kí sự bằng chữ Hán ,hoàn thành năm 1783 ,ghi chép nhữnh điều mắt thấy tai nghe
II) Đọc hiểu văn bản
 * Tóm tắt theo sơ đồ:
 Thánh chỉ-> Vào cung -> Nhiều lần cửa -> Vườn cây ,hành lang -> Hậu mã quân túc trực-> Cửa lớn ,đại đường ,quyền bổng ->gác tía ,phòng trà ->Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy lần trướng gấm -> Hậu cung ->Bắt mạch kê dơn -> Về nơi trọ.
1) Quang cảnh –cung cách sinh hoạt cuả phủ chúa
* Chi tiết quang cảnh: 
+ Rất nhiều lần cửa , năm sáu lần trướng gấm.
+ Lối đi quanh co, qua nhiều dãy hành lang
+ Canh giữ nghiêm nhặt (lính gác , thẻ trình )
+ Cảnh trí khác lạ (cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm )
+ Trong phủ là những đại đồng ,quyền bổng gác tía ,kiệu son ,mâm vàng chén bạc)
+ Nội cung thế tử có sập vàng ,ghế rồng ,nệm gấm 
- Nhận xét ,đánh giá về quang cảnh:
+ Là chốn thâm nghiêm ,kín cổng ,cao tường
+ Chốn xa hoa ,tráng lệ ,lộng lẫy không đâu sánh bằng
* Cung cách sinh hoạt:
+ vào phủ phải có thánh chỉ, có lính chạy thét đường 
+ trong phủ có một guồng máy phục vụ đông đảo; ngươì truyền báo rộn ràng ,người có việc quan đi lại như mắc cửi 
+ lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ phép ngang hàng với vua 
+ chúa luôn có phi tần hầu trực tác giả không được trực tiếp gặp chúa  “phải khúm núm đứng chờ từ xa”
+Thế tử có tới 7-8 thầy thuốc túc trực, có người hầu cận hai bêntác giả phải lạy 4 lạy
- Đánh giá về cung cách sinh hoạt:
=> đó là những nghi lễ khuôn phépcho thấy sự cao sang quyền quí đến tột cùng
=> là cuộc sống xa hoa hưởng lạc ,sự lộng hành của phủ chúa .
- Ngòi bút ghi chép tỉ mỉ, trung thực “quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa”
2) Tâm trạng, thái độ của tác giả 
- Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa
+ Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa hoa ,quyền thế 
+ Cách quan sát , những lời nhận xét ,những lời bình luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn với người bình thường” “ lần đầu tiên mới biết caí phong vị của nhà đại gia”
+ Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ ,tiện nghi mà thiếu sinh khí .Lời văn pha chút châm biếm mỉa mai .
- Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử
+ Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn màn the trướng gấm,ăn quá no ,mặc quá ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa ,no đủ hưởng lạc, cho nên cách chữa không phải là công phạt giống như các vị lương y khác.
+Hiểu rõ căn bệnh của thế tử ,có khả năng chữa khỏi nhưng lại sợ bị danh lợi ràng buộc,phải chữa bệnh cầm chừng ,cho thuốc vô thưởng vô phạt
 Sợ làm trái y đức ,phụ lòng cha ông nên đành gạt sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm và lương tâm của người thầy thuốc.
 Dám nói thẳng ,chữa thật . Kiên quyết bảo vệ chính kiến đến cùng. 
=> Đó là người thày thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm ,có lương tâm ,có y đức,
=> Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm ,trong sạch.
3) Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm
+ Khả năng quan sát tỉ mỉ ,ghi chép trung thực ,tả cảnh sinh động 
+ Lối kể khéo léo ,lôi cuốn bằng những sự việc chi
tiết đặc sắc .
+ Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình của tác phẩm .
III) Tổng kết chung 
- Phản ánh cuộc sống xa hoa ,hưởng lạc ,sự lấn lướt cung vua của phủ chúa –mầm mống dẫn đến căn bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XVIII
- Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác : một nhà nho, một nhà thơ, một danh y có bản lĩnh khí phách ,coi thường danh lợi.
IV: Dặn dò:
- Bài tập về nhà: phân tích những đặc sắc nghệ thuật trong cách viết kí sự của Lê Hữu Trác qua đoạn trích.
- Học sinh chuẩn bị bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
Ngày giảng:26/08/09
Tiết : 3 
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A- Mục tiêu bài học :
 Giúp học sinh:
 - Nắm được những biểu hiện của cái chug trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân ,mối quan hệ biện chứng giữa chúng 
 - Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của những nhà văn có uy tín.Đồng thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân,biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung 
 - Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội vừa có sáng tạo,góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội
B- Phương tiện và cách thức tiến hành: 
 - SGK, SGV,tìm hiểu các ngữ liệu có liên quan
 - H­íng dÉn häc sinh ®äc s¸ng t¹o, GV nªu vÊn ®Ò HS th¶o luËn.
C- Tiến trình lên lớp:
 1. Ôn định tổ chức:
 2. Bài cũ:
 Cảm nhận của em về bức tranh hiện thực nơi phủ chúa(Vào phủ chúa Trịnh- Lê Hữu Trác)
 3.Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về lí thuyết
 TT1: Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội ?
- H/s suy nghĩ trả lời theo Sgk
- Gv nhận xét bổ sung
TT2: Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện nào ?
- H/s suy nghĩ,dựa theo Sgk trình bày 
- Gv nhận xét khái quát,kết luận 
TT3: Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện qua những qui tắc nào ?Do đâu mà có những qui tắc đó ? 
-Học sinh suy nghĩ,trao đổi và trả lời,đại biểu trình bày .
- Gv hướng dẫn Hs tìm những dẫn chứng thực tế ( các qui tắc tạo từ, câu, đoạn văn, phương thức chuyển nghĩa, chuyển loại từ ..)
TT4: Anh chị hiểu thế nào là lời nói của cá nhân?
 Nét riêng trong lời nói của ngôn ngữ cá nhân được biểu hiện qua những phương diện nào ?
- Học sinh suy nghĩ trả lời 
- Gv hướng dẫn hs phân tích các ví dụ minh hoạ 
TT5: Biểu hiện rõ nhất, cụ thể nhất của lời nói cá nhân thường thấy ở những ai?
- Hs trả lời, Gv nhận xét khái quát, dẫn một số ví dụ có liên quan đến phong cách ngôn ngữ của các nhà văn nhà thơ
Hoạt động 2
Hướng dẫn HS làm bài tập
- Gv tổ chức lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm đảm nhiệm một bài tập 
- Hs suy nghĩ trao đổi,thảo luận ,đại diện nhóm trả lời 
- Gv nhận xét, tổng hợp.
I) Tìm hiểu chung về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân 
1- Ngôn ngữ- tài sản chung của xã hội:
- Muốn giao tiếp,muốn hiểu biết nhau,mỗi dân tộc, quốc gia, cộng đồng phải có một phương tiện chung. Phương tiện đó chính là ngôn ngữ .
- Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng được thể hiện qua các yếu tố, các qui tắc chung.Các yếu tố,và qui tắc ấy phải là của mọi người trong cộng đồng xã hội thì mới tạo được sự thống nhất -> Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội 
 Biểu hiện của tính chung trong ngôn ngữ :
- Các yếu tố chung trong thành phần ngôn ngữ :
 + Các âm, các thanh ( các nguyên âm, các phụ âm, các thanh điệu )
 + Các tiếng (âm tiết ) tạo bởi sự kết hợp giữa các âm và các thanh 
 + Các từ, tức các tiếng có nghĩa 
 + Các ngữ cố định ( gồm thành ngữ và quán ngữ )
 - Các qui tắc và phương thức chung 
 + Qui tắc cấu tạo các kiểu câu 
 + Phương thức chuyển nghĩa từ 
ví dụ:
2- Lời nói- sản phẩm riêng của cá nhân:
- Khi nói hoặc viết mỗi các nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói,đáp ứng yêu cầu giao tiếp 
--> Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố qui tắc chung của ngôn ngữ,vừa mang sác thái riêng và đóng góp của cá nhân
- Nét riêng trong ngôn ngữ cá nhân rất phong phú đa dạng :
+ Giọng nói cá nhân : khi nói mỗi người có một giọng riêng 
+ Vốn tữ ngữ cá nhân ( do thói quen sử dụng từ ngữ nhất định )
+ Sự sáng tạo chuyển đổi khi sử dụng ngôn ngữ chung ( sáng tạo nghĩa từ, trong kết hợp từ, tách từ,chuyển loại từ ... o? 
I. Kịch.
1. Khái lược về kịch: 
a. Khái niệm: Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, đối tượng mô tả những xung đột trong đời sống.
b. Đặc điểm: - Xung đột → hành động → nhân vật bộc lộ tính cách
- Nhân vật: xây dựng bằng lời thoại (độc thoại, đối thoại, bàng thoại)
- Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và khẩu ngữ cao 
c. Phân loại: - Xét theo nội dung: bi kịch, hài kịch, chính kịch.
- Xét theo hình thức ngôn ngữ: kịch thơ, kịch nói, ca kịch 
2. Yêu cầu đọc kịch bản văn học: 
- Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn: hiểu tác giả, tác phẩm, thời đại và vị trí đoạn trích.
- Tập trung vào lời thoại để xác định mối quan hệ, hiểu đặc điểm, tính cánh nhân vật
- Phân tích hành động: xác định xung đột, phân tích diễn biến, kết quả các xung đột
- Từ xung đột và nhân vật xác định: + Chủ đề tư tưởng
+ Ý nghĩa xã hội.
II. Nghị luận:
1. Khái lược về văn nghị luận:
a. Khái niêm: Nghị luận là thể loại văn học dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận một vấn đề nào đó.
b. Đặc điểm:
- Sâu sắc về tư tưởng và tình cảm
- Suy nghĩ và trình bày mạch lạc, chặt chẽ
- Lập luận thuyết phục.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm, mang tính học thuật và xã hội cao.
c. Phân loại:
- Xét nội dung: + Văn chính luận
+ Văn phê bình văn học
- Theo lịch sử: + Trung đại: chiếu, cáo, hịch, bình sử, điều trần...
+ Hiện đại: tuyên ngôn, kêu gọi, phê bình, tranh luận...
2. Yêu cầu đọc văn nghị luận: 
- Hiểu rõ thân thế tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm
- Nắm bắt mạch suy nghĩ và vận động của tư tưởng
- Cảm nhận tâm tư, tình cảm của tác giả.
- Phân tích nghệ thuật lập luận, nêu chứng cứ, dùng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ.
- Khái quát giá trị tác phẩm về nội dung và hình thức.
4.Củng cố: Đặc điểm, yêu cầu và các loại: kịch, văn nghị luận.
5.Dặn dò: Chuẩn bị bài: Luyện tập kết hợp các thao tác lập luận
Tiết :114
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
A. Mục đích yêu cầu.
- Củng cố kiến thức và kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận đã học
- Vận dụng các thao tác đã học để viết được một văn bản nghị luận ngắn về một hiện tượng gần gũi quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV Ngữ văn 11
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.
D. Tiến trình giờ học
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
*Hoạt động 1.
Nhóm 1+3 làm Bài tập 1 (SGK)
Đoạn trích viết về vấn đế gì?
Các Tác giả đã sử dụng thao tác lập luận nào là chủ yếu?
Một bài văn sử dụng nhiều thao tác lập luận có sức hấp dẫn không? 
- Nhóm 2+4 làm Bài tập 2.
Xác định chủ đề ?
Cách trình bày một luận điểm.
* Hoạt động 2
GV gọi HS trình bày đoạn văn nghị luận trước lớp, nhận xét và cho điểm.
Bài tập 1.
a/ Đoạn trích viết về sự ảnh hưởng mạnh mẽ của dòng thơ lãng mạn Pháp đối với các nhà thơ trong phong trào Thơ mới.
b/ Tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận so sánh, ngoài ra còn sử dụng thao tác lập luận phân tích để làm nổi bật vấn đề được nêu ra.
c/ Một bài văn có sức lôi cuốn thường sử dụng nhiều thao tác lập luận. 
Xuất phát từ yêu cầu nêu bật nội dung vấn đề được bàn luận trong bài văn để chọn chính xác thao tác lập luận. 
Dựa vào sức lôi cuốn, thuyết phục của nội dung trong bài văn đạt đến mức độ nào để đánh giá sự thành công của việc vận dụng tổng hợp nhiều thao tác lập luận.
Bài tập 2
a/ Bước thứ nhất
- Chủ đề bài văn bàn về tinh thần ham học hỏi của người thanh niên ngày nay.
- Dàn ý:
+ Sự học ở thì đại nào cũng cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với bản thân người học
+ Thanh niên ngày nay trước những yêu cầu của thực tế cần có tinh thần ham học.
+ Có ý thức ham học hỏi sẽ thành công trong cuộc sống.
+ Tích luỹ kinh nghiệm, thường xuyên học hỏi ở người khác.
b/ Bước thứ hai
- Trình bày một luận điểm trong dàn ý.
c/ Bước thứ ba
- Diễn đạt các ý thành đoạn văn nghị luận trình bày trước lớp.
4. Hướng dẫn về nhà.
- Hoàn thiện bài tập 3.
- Bài sau: Tóm tắt văn bản nghị luận.
Tiết 117. 
Ngày soạn: 
Ngàygiảng
TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
A. Mục đích yêu cầu.
- Hiểu được mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận
- Biết cách tóm tắt văn bản nghị luận.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV Ngữ văn 11
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.
D. Tiến trình giờ học
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
* Hoạt động 1
HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi
- Mục đích của tóm tắt để làm gì?
- Yêu cầu của việc tóm tắt như thế nào ?
* Hoạt động 2
HS đọc mục II SGK và tìm hiểu văn bản : Về luận lí xã hội ở nước ta – Phan Châu Trinh.
- Muốn tóm tắt được văn bản nghị luận tốt, chúng ta cần phải làm thế nào ? 
* Hoạt động 3
HS đọc ghi nhớ SGK.
* Hoạt động 4
GV hướng dẫn HS làm bài tập 2 SGK.
I. Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận
 1. Mục đích
- Để hiểu được bản chất của văn bản
- Để làm tài liệu phục vụ trong nhiều trường hợp khác nhau
- Để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản, có dịp rèn luyện tư duy và cách diễn đạt
2. Yêu cầu.
- Phải trung thành với các luận điểm, luận cứ của văn bản gốc.
- Lược bỏ những yếu tố không phù hợp với mục đích tóm tắt.
- Diễn đạt ngắn gọn, hàm súc, mạch lạc.
II. Cách tóm tắt văn bản nghị luận
1. Tìm hiểu ví dụ : Văn bản ôvề luân lí xã hội ở nước ta ằ- Phan Châu Trinh.
2. Kết luận.
- Để tóm tắt tốt cần : đọc kĩ vă bản gốc, lựa chọn những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt, nắm được những luận điểm luận cứ và diễn đạt chúng một cách mạch lạc. Sau đó kiểm tra lại kết quả tóm tắt.
III. Ghi nhớ : SGK
IV. Luyện tập
Bài tập 2.
- Vấn đề nghị luận: Sự lãng phí nước sạch.
- Mục đích nghị luận: Nhắc nhở mọi người ý thức tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước quý giá.
- Các luận điểm:
+ Nước là nguồn tài sản quí thường bị huỷ hoại, lãng phí nhiều nhất
+ Dân số tăng, nguốn nước cung cấp sẽ không đáp ứng được nhu cầu
+ Một số quốc gia hiện nay đang thiếu nước, có sự tranh chấp về nguồn nước, tình trạng ô nhiễm nước ngày càng trầm trọng.
- Tóm tắt bằng 3 câu: Nước ngọt là thứ tài sản thiên nhiên ban tặng mà không phải quốc gia nào cũng có. Với tốc độ gia tăng dan số và phát triển công nghiệp như hiện nay thì nguồn nước ngày càng trở nên cạn kiệt và bị ô nhiễm nặng nề. Hãy tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ngọt quí giá cho hôm nay và mai sau.
4. Hướng dẫn về nhà
- Làm bài tập còn lại
- Tập tóm tắt văn bản nghị luận làm tư liệu học tập
- Bài sau: Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận.
Tiết 119
Ngày soạn: 
Ngàygiảng: 
LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
A. Mục đích yêu cầu.
- Nắm vững hơn cách tóm tắt văn bản nghị luận.
- Vận dụng kỹ năng đã học vào việc tóm tắt các văn bản nghị luận trong chương trình THPT.
- Biết cách tóm tắt một văn bản nghị luận có độ dài 1000 chữ.
 B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV Ngữ văn 11
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
- GV hướng dẫn HS ôn tập qua hệ thống câu hỏi SGK
- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, trao đổi.
- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.
D. Tiến trình giờ học
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
*Hoạt động 1.
HS đọc yêu cầu mục 1 và trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung.
* Hoạt động 2.
HS tìm hiểu câu 2 
. GV chuẩn xác kiến thức.
Bài tập 1.
- Bổ sung 2 ý :
+ Nhược điểm của thơ mới là không nói đến đấu tranh cách mạng.
+ Thơ mới đã đổi mới sự biểu hiện của cảm xúc, góp phần vào sự phát triển của tiếng Việt.
Bài tập 2.
- Vấn đề nghị luận: Tinh thần thơ mới.
- Mục đích nghị luận: Giúp người đọc nhận thức đúng về cuộc cách mạng của thơ mới với hai thành tựu nổi bật là công bố cái tôi – cá nhân, và đưa tiếng Việt lên một tầm cao mới.
- Bố cục đoạn trích: 
+ Phần mở đầu: câu đầu
+ Thân bài (ba ý).
 * Cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ mới và xác định cách tiếp cận đúng đắn
 * Những biểu hiện của cái tôi - cá nhân trong thơ mới
 * Tình yêu, sự tôn vinh tiếng Việt.
+ Phần kết : Nhấn mạnh tính thần thơ mới
4. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm nội dung ôn luyện. Tập tóm tắt một văn bản nghị luận khoảng 1000 chữ.
- Bài sau: Trả bài kiểm tra học kỳ.
Tiết: 120
Ngày soạn: 
Ngày giảng:
TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ II
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh thấy rõ những ưu điểm và nhược điểm trong bài viết
- Rút ra được những kinh nghiệm 
B/ Phương tiện và cách thức tiến hành:
- Giáo án, bài kiểm tra
- Giáo viên nêu vấn đề học sinh thảo luận
C/ Tiến trình giờ dạy:
- Ổn định tổ chức
- Bài mới
I/ Đề ra: 
* Đề lẻ: 1/ Nêu những nét chính về tác gia Huy Cận
	 2/ Cảm nhận của em về vẻ đẹp trong bài Đầy thôn vĩ dạ của Hàm Mặc tử 
* Đề chẵn: 1/ Nêu những nét chính về tác gia Xuân Diệu	
	 2/ Cảm nhận của anh chị về bài thơ Trang giang của Huy Cận
II/ Yêu cầu cần đạt được những ý sau:
* Đề lẻ:
1/ - Huy Cận (1919- 2005), tên khai sinh Cù Huy Cận.
- Quê quán: làng ân phú - huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh
- Trước cách mạng, HuyCận là nhà thơ mới lãng mạn nổi tiếng với các tập Lửa thiêng, Vũ trụ ca; King cầu tự
- Sau cách mạng, ông là một trong những người lãnh đạo nề văn hoá, văn nghệ Việt Nam, đồng thời sáng tác nhiều tập thơ hoà điều giữa con người, xã hội và thơ ca.
- > Thơ Huy Cận nhiều bài hàm súc, giáu chất triết lý. Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu cho thơ ca Việt Nam hiện đại.
2/ Phân tích bài thơ để thấy được:
- Bức tranh xứ huế mơ mộng qua tâm hồn giáu tưởng tưởng của tác giả.
- Cảm nhận được nỗi buồn sâu xa, tình yêu thầm kín, trong trẻo của thi nhân
- Thấy được sự vận động của tứ thơ, tâm trạng của chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của tác giả.
* Đề chẵn: 
1/ - Xuân Diệu 1916 – 1985, tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu
- Trước cách mạng là thành viên của nhóm tự lực văn đoàn, sau cách mạng là một trong những nhà thơ hàng đầu của thơ ca Việt Nam hiện đại 
- Xuân Diệu là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh), lao động sáng tạo nghệ thuật cần cù, sự nghiệp văn học phong phú đa dạng.
-> Ông là nhà thơ, nhà văn,nhà nghiên cứu phê bình, nhà dịch thơ, nhà bình thơ, nhà văn hoá lớn của Việt Nam thế kỷ XX
2/ Phân tích bài thơ để thấy được 
- Nỗi buồn cô đơn của tác giả và cũng là của một số thanh niên Việt Nam trước cách mạng
- Hiểu được phong cách cổ điểm và màu sắc triết lý trong thơ Huy Cận cũng như tấm lòng yêu nước thầm kín của ông.
- Nghệ thuật: Thấy được phong cách vừa cổ điển, vừa hiện đại là m nên nét đặc sắc của thơ Huy Cận trước cách mạng.
III/ Một số lỗi và cách sửa lỗi trong bài viết của HS:
- Lỗi diễn đạt
- Lỗi ngữ pháp
- Lỗi chính tả
.
IV/ Kết quả bài kiểm tra:
Lớp 11A1 : Tốt : 10 em
 Khá: 25 em
	 Trung bình: 10 em
	 Yếu: 3 em
Lớp 11A9: Tốt : 15 em
 Khá: 25 em
	 Trung bình: 6 em
	 Yếu: 0 em
Lớp 11B1: Tốt : 7 em
 Khá: 13 em
	 Trung bình: 20 em
	 Yếu: 9 em

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 11(2).doc