Giáo án Ngữ văn 11 - Từ ấy, tác giả Tố Hữu

Giáo án Ngữ văn 11 - Từ ấy, tác giả Tố Hữu

A, Mục tiêu bài học.

1.Kiến thức

• Thấy rõ niềm vui sướng say mê mãnh liệt củaTố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.

• Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu, .trong việc làm nổi bật tâm trạng của “cái tôi” nhà thơ.

2. Kĩ năng

- Biết cách đọc - hiểuthơ trữ tình vào bài văn phân tích tác phẩm thơ trữ tình theo từng thể loại.

3. Thái độ

- Trân trọng, tin yêu vào tình cảm cao dẹp mà nhà thơ dành cho Đảng, cho đất nước

- Biết cách liên hệ bài học vào cuộc sống từ đó rút ra bài học cho bản thân

 

docx 12 trang Người đăng hong.qn Lượt xem 5364Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Từ ấy, tác giả Tố Hữu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1+ Ngữ Văn
Ngày dạy 13/2/2017 - Lớp dạy 11A1, 111A4
Tuần: 
Tiết: 1
TỪ ẤY
 Tố Hữu
A, Mục tiêu bài học.
1.Kiến thức
Thấy rõ niềm vui sướng say mê mãnh liệt củaTố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.
Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu,.trong việc làm nổi bật tâm trạng của “cái tôi” nhà thơ.
2. Kĩ năng
- Biết cách đọc - hiểuthơ trữ tình vào bài văn phân tích tác phẩm thơ trữ tình theo từng thể loại.
3. Thái độ
- Trân trọng, tin yêu vào tình cảm cao dẹp mà nhà thơ dành cho Đảng, cho đất nước
- Biết cách liên hệ bài học vào cuộc sống từ đó rút ra bài học cho bản thân
B, Chuẩn bị
1, Giáo viên (phương tiện và phương pháp)
 Sách giáo viên, SGK, chuẩn bị kiến thức.
2, Học sinh
SGK,vở soạn
C, Tổ chức các hoạt động học tập
1, Kiểm tra kiến thức cũ, kiểm tra sách giáo khoa
2, Giảng bài mới.
Vào bài:
Tố Hữu là một trong số những tác gia lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam, thơ ông tiêu biểu cho khuynh hướng trữ tình chính trị, đậm đà bản sắc dân tộc. Thơ ca của ông luôn bám sát từng chặng đường của cách mạng Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Tố Hữu đến với thơ và cách mạng cùng một lúc nên ông làm thơ là để cổ vũ chiến đấu phục vụ chính trị và phục vụ sự nghiệp cứu nước cứu dân. Hôm nay cô và trò chúng ta cùng đi tìm hiểu môt bài thơ của tác giả Tố Hữu.Đây cũng là bài thơ đánh dâu bước ngoặt lớn trong cuộc đời của chính tác giả. 
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
I. TÌM HIÊU CHUNG (Hoạt động 1: Tìm hiểu tiểu dẫn)
1. Tác giả
a. Cuộc đời
-GV: Dựa vào phần tiểu dẫn trong SGK em hãy nêu đôi nét về nhà thơ Tố Hữu?
*GV giảng:
 + Tố Hữu sinh ra ở Huế, trong một gia đình nhà nho nghèo. Song thân của Tố Hữu say mê việc sưu tầm ca dao tục ngữ. Mẹ là người thuộc nhiều ca dao tục ngữ, ca dao dân ca Huế.
+Tố Hữu sinh ra ở mảnh đất rất giàu truyền thống văn hóa (những làn điệu dân ca, điệu hò mái đẩy mái nhì-nhã nhạc cung đình) tất cả có ảnh hưởng tới tâm hồn thơ TốHữu.
 +Năm 1936 -> giác ngộ lí tưởng cách mạng -> 1938 được kết nạp vào Đảng cộng sản.Từ đó sự nghệp thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng. Đó cũng là chặng đường phát triển không ngừng về tư tưởng nghệ thuật của thơ Tố Hữu.
b. Sự nghiệp sáng tác
- Phong cách sáng tác: Là nhà thơ trữ tình chính trị. Ngay từ năm 12 tuổi đã được tiếp cận với lý tưởng cách mạng. Sớm được giác ngộ, chặng đường thơ gắn với chặng đường cách mạng. Thơ ca phẩn ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ.
-Đối với ông, thơ trước hết phải là phương tiện đắc lực phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị được hình thành trong từng gian đoạn lịch sử khác nhau. Với ông thơ chính trị đã trở thành thơ trữ tình sâu sắc.
2.Tác phẩm
- GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
+ Khi Tố Hữu được kết nạp vào đảng cộng sản Đông Dương (1937) và nguyện đi theo lí tưởng ấy.
-GV: Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Từ Âý”?
-GV: Tập thơ “Từ ấy” gồm có mấy phần? Bài thơ “Từ ấy” nằm ở phần nào?
-GV: Các em đã tìm hiểu bài ở nhà em nào có thể nêu bố cục của bài thơ và nêu nội dung của từng phần?
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản)
GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm bào thơ
- Đọc chính xác, diễn cảm : 
 + Gịong đọc phấn khởi, vui tươi, hồ hởi. 
 + Nhịp thơ thay đổi theo từng dòng, từng khổ .
a. Khổ 1
-GV: Tác giả đã sử dụng bút pháp gì để kể về một kỉ niệm đáng nhớ của nhà thơ. (tác giả sử dụng bút pháp tự sự để kể lại kỉ niệm đấng nhớ ấy)
-Học sinh suy nghĩ trả lời.
-GV: “Từ ấy” chỉ mốc thời gian nào?
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
*GV giảng:
- Hai tiếng “Từ ấy” thể hiện ý niệm về thời gian.Thời gian nhiều khi là ấn tượng sâu sắc trong cuộc đời của con người.Với Tố Hữu,hai tiếng “Từ ấy” như một dấu ấn quan trọng.Nó đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc đời người thanh niên Tố Hữu.Trước đó Tố Hữu còn băn khoăn đi tìm kiếm lẽ yêu đời cũng như nhiều thanh niên khác “vẩn vơ theo mãi vòng quanh quẩn”.Và “Từ ấy” như điểm chốt của thời gian,không gian đã xác định.Từ bóng đêm của cuộc đời cũ,Tố Hữu đã đón nhận ánh sáng lí tưởng Đảng. Lí tưởng Đảng đã chiếu rọi và làm bừng sáng về mặt trí tuệ,bồi dưỡng tình cảm cho con người.Vì thế hai tiếng “Từ ấy” không chỉ là tiếng lòng riêng của Tố Hữu mà nó ngân nga với mọi cuộc đời chung.
- Tác giả đã dùng hình ảnh cũng như nghệ thuật gì để thể hiện niềm say mê khi bắt gặp lý tưởng của Đảng? 
- Tác giả đã sử dụng hai hình ảnh là “nắng hạ” và “mặt trời chân lý”. 
- “ Nắng hạ” là cái nắng như thế nào?
- Em hiễu như thế nào về mặt chân lí“Mặt trời chân lí”
Chân lí là những gì đúng đắn nhất đã được mọi người thừa nhận.Mặt trời chân lí là hình ảnh ẩn dụ ca ngợi lí tưởng cách mạng, ca ngợi chủ nghĩa cộng sản đã soi sáng tâm hồn, là mặt trời toả ánh sáng đúng đắn nhất, mạnh mẽ nhất.Từ “bừng” chỉ ánh sáng phát ra bất ngờ,đột ngột. Chói chỉ nguồn ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh mẽ. Tố Hữu đã từng ca ngợi lí tưởng Đảng, ca ngợi Bác Hồ:
Người rực rõ như mặt trời cách mạng
Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người.
 Mặt trời chân lí cũng là mặt trời cách mạng. Tố Hữu đã đón nhận lí tưởng Đảng, lí tưởng cách mạng bằng trí tuệ. Người thanh niên ấy đã nhận ra đâu là tốt đẹp, là nghĩa của đời phải vươn tới. Nói cách khác, nhà thơ hiểu được bản chất cuộc đời, đâu là đúng, đâu là sai. Trong khi biết bao nhiêu con người cùng trang lứa chưa dễ gì nhận ra lí tưởng Đảng, Tố Hữu đã chủ động đón nhận. Điều đó chứng tỏ, Tố Hữu phải là con người tỉnh táo,sáng suốt. Lí tưởng Đảng đã xua tan nhận thức mờ tối, mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới.
- GV: Ngoài sử dụng hình ảnh ẩn dụ Tố Hữu còn sử dụng từ ngữ như thế nào?
- Học sinh trả lời..
- GV dẫn: Nếu như hai câu đầu tả niềm vui sướng của nhà thơ khi gặp lý tưởng Đảng, thì hai câu sau của khổ thơ tiếp tục thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ sau khi tiếp nhận ánh sáng ấy như thế nào?
- GV hỏi: Hãy nêu biện pháp nghệ thuật mà nhà thơ đã sử dụng ở hai câu thơ tiếp theo?
* HS phát hiện nghệ thuật:
- so sánh: “Hồn tôi là một vườn hoa lá rất đậm hương và rọn tiếng chim”:
 - Hình ảnh vườn hoa lá đậm hương và rộn tiến chim gợi ra một không gian như thế nào? Tác giả còn sử dụng những từ ngữ gì để làm tang sức biểu cảm cho câu thơ?
- ẩn dụ: Hình ảnh hoa lá, âm thanh vui nhộn từ tiếng chim là tâm trạng tươi vui của tác giả
-GV: Các em hãy nêu ý nghĩa của cả khổ thơ đầu?
Tâm hồn nhà thơ khi được đón nhận lí tưởng cộng sản cũng căng tràn nhựa sống như một vườn cây lá xanh tươi, tỏa hương ngào ngat ríu rít tiếng chim kêu.
b. Khổ 2
*GV hướng dẫn:Niềm vui sướng hân hoan của nhà thơ
*GV dẫn: Niềm vui sướng hân hoan của nhà thơ khi được đón nhận lí tưởng cách mạng được thể hiện sâu sắc ở khổ thơ đầu. Và nó đã nhanh chóng chuyển biến thành những nhận thức mới về lẽ sống ở khổ thơ thứ 2.
*GV hỏi: 
 +Lẽ sống mới của Tố Hữu đã được thể hiện qua những từ ngữ nào?
Lẽ sống mới của Tố Hữu được thể hiện qua những từ ngữ đặc sắc , có tác dụng gắn kết như: “buộc,trang trải, gần gũi, khối đời”
 +Những từ ngữ ấy có ý nghĩa gì?
+Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây? Nêu tác dụng của nghệ thuật ấy?
*HS trả lời: nghệ thuật điệp từ, sự hối thúc, dồn dập.
*GV hỏi: khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi , nhận thức mới của Tố Hữu về lẽ sống như thế nào?
*HS trả lời; 
*GV nhận xét:
- Khi chưa đươc giác ngộ lí tưởng cách mạng con người chỉ biết sống cho cá nhân mình. Từ khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng con người biết sống vì mọi người biết cống hiến. Sống là cho đi không chỉ nhận riêng mình.
3. Khổ 3:
*GV gọi 1 học sinh đọc lại khổ 3
*GV dẫn: lẽ sống cộng đồng của nhà thơ thể hiện rất rõ nét ở khổ thơ thứ 2. Sau khi được đón nhận lí tưởng cách mạng có nhận thức mới về lẽ sống trong lòng Tố Hữu còn diễn ra sự chuyển biến mãnh mẽ về tình cảm. Điều này thể hiện ở khổ thơ thứ 3.
*GV hỏi: 
+Sự chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện qua cấu trúc thơ nào?
+ Tác dụng của việc lặp cấu trúc ấy?
+Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong khổ thơ này?
*HS trả lời:
- Cấu trúc: “Tôi đã là.”
- Nghệ thuật:
 +Điệp từ
 +Số từ ước lệ
 +Từ ngữ biểu cảm
*GV hỏi: có sự chuyển biến tình cảm ở khổ thơ thứ 3 so với khổ 2? Vậy sự chuyển biến tình cảm của nhà thơ có thể khái quát như thế nào?
*HS phát biểu sự chuyển biến trong tình cảm của tác giả.
III, TÔNG KẾT.
*GV nói: HS dựa vào kiến thức đã nắm được trong bài học và trả lời.
*GV hỏi: em nào khái quát giá trị nghệ thuật của bài thơ?
*GV hỏi;em hãy nêu ý nghĩa của văn bản?
*Học sinh trả lời.
I. TÌM HIÊU CHUNG
1. Tác giả:
a. Cuộc đời.
- Tố Hữu (1920- 2002) tên thật Nguễn Kim Thành 
- Quê ở Thừa Thiên Huế
- Giác ngộ lí tưởng cách mạng năm 1936.
b. Sự nghiệp
- Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình và chính trị sâu sắc.
- Các tập thơ tiêu biểu : “Từ ấy”, “Việt Bắc”, “gió lộng”, “Ra trận”, “Máu và hoa”, “Một tiếng đờn”, “Ta với ta”,
=>Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại”
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ,hoàn cảnh sáng tác.
- Khi Tố Hữu được kết nạp vào đảng cộng sản Đông Dương (1937)
- “Từ ấy” là bài thơ mở đầu cho phần thơ “Máu lửa” trong tập thơ “TỪ Ấy” của Tố Hữu ( sáng tác từ năm 1937 -1946).
- Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ của Tố Hữu gồm có 3 phần: “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng”(1937 – 1946)
- Thể thơ tự do hay còn gọi là thơ bảy chữ.
 c.Bố cục của bài thơ.
+ Phần 1: Khổ thơ 1 là Niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng.
+Phần 2: Nhận thức mới về lẽ sống.
+Phần 3: Sự chyển bến sâu sắc trong tình cảm.
II, ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
a. Khổ 1: Niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng. 
-Hai câu thơ đầu:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim”
-“Từ ấy” là một trạng từ chỉ thờ gian, đánh dấu một thời điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời cách mạng và đời thơ Tố Hữu – 7/1938, Tố Hữu được đứng vào hàng ngũ của Đảng.
-Hình ảnh ẩn dụ: “Nắng hạ” và “mặt trời chân lí”.
+ “nắng hạ”: là cái nắng chói chang, rực rỡ,mạnh mẽ => thể hiện sự nồng nhiệt cháy bỏng khi được giác ngộ lý tưởng CM.
+ “mặt trời chân lí”: chân lí của Đảng của cách mạng.
Sử dụng các động từ mạnh.
+ “bừng”: ánh sáng phát ra đột ngột.
+ “chói”: ánh sáng chiếu thẳng, mạnh, rất gay gắt.
Khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng cả trí tuệ và tâm hồn nhà thơ.
-Hai câu thơ sau:
“Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim”
Biện pháp nghệ thuật
+so sánh :hồn tôi.là môt vườn hoa lá.
+ẩn dụ kết hợp với các từ ngữ giàu sức biểu cảm “đậm”, “rộn” 
=>Tâm hồn của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng của Đãng cũng căng tràn nhựa sống như mọt vườn cậy lá xanh tươi tỏa hương gào ngạt.
Ý nghĩa khổ thơ đầu là niềm vui sướng của tác giả khi bắt gặp lí tưởng cách mạng.
-Củng cố: Đặt câu hỏi: Nêu nội dung của khổ thơ thứ nhất.?
b. Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống.
Lẽ sống mới được thể hiện qua các từ ngữ: “buộc,trang trải, gần gũi, khối đời”
Ý nghĩa những từ ngữ:
+ “buộc”: buộc chặt, gắn bó với mọi người => ý thức quyết tâm cao độ muốn thoát khỏi giới hạn của “cái tôi” cá nhân để hướng vào cộng "đồng.
 + “trang trải” sự trải rộng tâm hồn ra với đời. 
 + “gân gũi”: gần nhau về quan hệ tinh than, tình cảm, đó là sự gắn bó ruột thịt.
Biên pháp nghệ thuật.
+ “khối đời”: hình ảnh ẩn dụ, chỉ một khối người đông đảo cùng chung lí tưởng. Đó là sức mạnh tập thể nhân dân.
+Điệp từ: để tạo nhịp thơ, dồn dập, thôi thúc, hăm hở.
 +Từ “với” tạo mối liên kết chặt chẽ giữa “tôi” với nhân dân.
Lẽ sống mới: “cái tôi” hòa vào “cái ta” gắn bó với quần chúng nhân dân tạo ra sự đoàn kết, tạio ra sức mạnh trong cuộc đấu tranh cách mạng.
3. Khổ 3: sự chyển bến sâu sắc trong tình cảm.
-‘Tôi đã là” => cấu trúc khẳng định rõ ràng nhận thức của tác giả về vai trò) của mình trong gia đình lớn, khẳng định ý thức tự giác , chắc chắn vững vàng của tác giả.
-Điệp từ “là” mang tính khẳng định.
- Số từ ước lệ“vạn”
- Cách xưng hô ruột thịt; “con, em, anh” thể hiện tình cam đầm ấm than thiết ruột thịt
- Từ ngữ biểu cảm: ‘kiếp phôi pha, cù bất cù bơ”.Tấm lòng đồng cảm , xót thương tới những kiếp người đau khổ bất hạnh, những con người lao động vất vả.của một chiến sĩ.
Đây là tình cảm mới mẻ và cao đẹp của môt chiến sĩ cách mạng, một nhà thơ cách mạng.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ giàu nhạc điệu, cách ngắt nhịp linh hoạt.
- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ, điệp từ.
2. Ý ghĩa của văn bản
- Bài thơ là ý nguyện của người thanh niên yêu nước giác gộ lí tưởng cách mạng và sự vận động trong tâm trạng của nhà thơ.
3. Củng cố kiến thức
- Nêu nội dug của khổ thơ dầu tiên?
4. Hướng dẫn tự học ở nhà. 
- Đọc trước và thử trả lời câu hỏi SGK bài: “Tiểu sử tóm tắt”
D. RÚT RA KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docxTu_ay.docx