Giáo án Ngữ văn 11 - Trường THPT Kim Xuyên - Tiết 1 đên tiết 120

Giáo án Ngữ văn 11 - Trường THPT Kim Xuyên - Tiết 1 đên tiết 120

A-Mục tiêu

1. Kiến thức:

Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí

sự chân thực ,sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi

phủ chúa Trịnh.

2. Kĩ năng:

 

pdf 240 trang Người đăng hong.qn Lượt xem 1323Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Trường THPT Kim Xuyên - Tiết 1 đên tiết 120", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 1
Tiết 1:
Vào phủ chúa Trịnh
(Trớch Thượng kinh kớ sự) -Lê Hữu Trác-
A-Mục tiêu cẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí
sự chân thực ,sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi
phủ chúa Trịnh.
2. Kĩ năng:
Biết cỏch cảm thụ và phõn tớch một tỏc phẩmm thuộc thể loại kớ sự.
3. Thỏi độ:
Thỏi độ phờ phỏn nghiờm tỳc lối sống xa hoa nơi phủ chỳa
Trõn trọng lương y, cú tõm cú đức.
B-Chuẩn bị phương tiện:
GV: SGK, SGV Ngữ văn 11. Tài liệu tham khảo về Lê Hữu Trác, Thiết kế bài giảng.
HS: SGK, tài liệu tham khảo
C- CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận
D- TIẾN TRèNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: khụng
3. Bài mới:
Hoạt động của Gv& HS Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1
(Hướng dẫn hs tìm hiểu tiểu dẫn)
(?) Những hiểu biết của anh (chị) về tác
giả Lê Hữu Trác và tác phẩm “Thượng
kinh kí sự”?
-HS dựa vào SGK trình bày ý chính.
-GV tổng hợp:
Hoạt động 2:
Hướng dẫn HS đọc:
Yêu cầu HS tóm tắt đoạn trích theo sơ
đồ.
I) Tiểu dẫn
1) Tác giả Lê Hữu Trác
-Hiệu Hải Thượng Lãn Ông, xuất thân trong một gia đình
có truyền thống học hành,đỗ đạt làm quan.
-Chữa bệnh giỏi ,soạn sách ,mở trường truyền bá y học.
-Tác phẩm nổi tiếng “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”.
2) Tác phẩm“Thượng kinh kí sự
-Quyển cuối cùng trong bộ “ Hải Thượng y tông tâm
lĩnh”.
-Tập kí sự bằng chữ Hán ,hoàn thành năm 1783 ,ghi chép
nhữnh điều mắt thấy tai nghe.
II) Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, túm tắt văn bản
* Tóm tắt theo sơ đồ:
Thánh chỉ-> Vào cung -> Nhiều lần cửa -> Vườn cây,
hành lang -> Hậu mã quân túc trực-> Cửa lớn, đại đường,
quyền bổng ->gác tía, phòng trà ->Hậu mã quân túc trực -
> Qua mấy lần trướng gấm -> Hậu cung ->Bắt mạch kê
đơn -> Về nơi trọ.
2. Hiểu văn bản:
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 2
Hoạt động 3
(Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản)
-GV yêu cầu HS đọc đoạn trích theo lựa
chọn của GV.
(?) Theo chân tác giả vào phủ, hãy tái hiện
lại quang cảnh của phủ chúa?
-Hs tìm những chi tiết về quang cảnh phủ
chúa.
-Gv nhận xét ,tổng hợp.
(?) Qua những chi tiết trên,anh (chị ) có
nhận xét gì về quang cảnh của phủ chúa?
-Hs nhận xét ,đấnh giá .
- Gv tổng hợp.
-GV nêu vấn đề:
(?) Lần đầu đặt chân vào phủ Chúa ,tác giả
đã nhận xét : “cuộc sống ở đây thực khác
người thường” .anh (chị) có nhận thay
điều đó qua cung cách simh hoạt nơi phủ
chúa?
- Gv tổ chức hs phát hiện ra những chi tiết
miêu tả cung cách sinh hoạt và nhận xét về
những chi tiết đó.
(?) Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Na cho
rằng : “kí chỉ thực sự xuất hiện khi người
cầm bút trực diện trình bày đối tượng được
phản ánh bằng cảm quan của chính
mình”.Xét ở phương diện này TKKS đã
thực sự được coi là một tác phẩm kí sự
chưa ? Hãy phân tích thái độ của tác giả?
-HS thảo luận ,trao đổi ,đại diện trình bày.
- GV gợi mở:
(?) Thái độ của tác giả trước quang cảnh
phủ chúa?
(?) Thái độ khi bắt mạch kê đơn?
1) Quang cảnh –cung cách sinh hoạt cuả phủ chúa
* Chi tiết quang cảnh:
+ Rất nhiều lần cửa, năm sáu lần trướng gấm.
+ Lối đi quanh co, qua nhiều dãy hành lang.
+ Canh giữ nghiêm nhặt (lính gác , thẻ trình).
+ Cảnh trí khác lạ (cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh
hoa đua thắm).
+ Trong phủ là những đại đồng ,quyền bổng gác tía ,kiệu
son ,mâm vàng chén bạc).
+ Nội cung thế tử có sập vàng, ghế rồng, nệm gấm, màn
là
- Nhận xét ,đánh giá về quang cảnh:
-> Là chốn thâm nghiêm, kín cổng, cao tường.
-> Chốn xa hoa, tráng lệ, lộng lẫy không đau sánh bằng.
-> Cuộc sống hưởng lạc (cung tần mĩ nữ ,của ngon vật
lạ).
-> Không khí ngột ngạt ,tù đọng (chỉ có hơi người, phấn
sáp, hương hoa).
* Cung cách sinh hoạt:
+ vào phủ phải có thánh chỉ , có lính chạy thét đường.
+ trong phủ có một guồng máy phục vụ đông đảo; ngươì
truyền báo rộn ràng ,người có việc quan đi lại như mắc
cửi.
+ lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử phải cung kính lễ phép
ngang hàng với vua.
+ chúa luôn có phi tần hầu trựctác giả không được trực
tiếp gặp chúa “phải khúm núm đứng chờ từ xa”.
+Thế tử có tới 7-8 thầy thuốc túc trực, có người hầu cận
hai bêntác giả phải lạy 4 lạy.
- Đánh giá về cung cách sinh hoạt:
=> đó là những nghi lễ khuôn phépcho thấy sự cao
sang quyền quí đén tột cùng.
=> là cuộc sống xa hoa hưởng lạc ,sự lộng hành của phủ
chúa .
=> đó là cái uy thế nghiêng trời lán lướt cả cung vua.
2) Thái độ tâm trạng của tác giả
- Tâm trạng khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa
+ Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa
hoa ,quyền thế.
+ Cách quan sát, những lời nhận xét, những lời bình
luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn với người
bình thường” “ lần đầu tiên mới biết caí phong vị của
nhà đại gia”.
+ Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ
chúa. Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ ,tiện
nghi mà thiếu sinh khí .Lời văn pha chút châm biếm mỉa
mai .
- Tâm trạng khi kê đơn bắt mạch cho thế tử
+ Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn
màn the trướng gấm,ăn quá no ,mặc quá ấm, tạng phủ
mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa ,no
đủ hưởng lạc, cho nên cách chữa không phải là công phạt
giống như các vị lương y khác.
+Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng chữa khỏi
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 3
(?) Những băn khoăn giữa viêc ở và đi ở
đoạn cuối nói lên điều gì?
- Hs thảo luận ,trao đổi ,cử đại diện trình
bày.
-Gv nhận xét ,tổng hợp
(?) Qua những phân tích trên , hãy đánh
giá chung về tác giả ?
-Hs suy nghĩ ,trả lời .
-Gv nhận xét ,tổng hợp:
(?) Qua đoạn trích ,Anh (chị) có nhận xét
gì về nghệ thuật viết kí sự của tác
giả ?Hãy phân tích những nét đặc sắc đó?
- HS trao đổi ,thảo luận ,đại diện trình
bày .
- GV tổng hợp :
Hoạt động 4
(Củng cố và luyện tập)
(?) Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về
bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến
đương thời ? Từ đó hãy nhận xét về thái độ
của tác giả trước hiện thực đó ?
-HS suy nghĩ ,phát biểu cảm xúc của cá
nhân.
nhưng lại sợ bị danh lợi ràng buộc,phải chữa bệnh cầm
chừng ,cho thuốc vô thưởng vô phạt
Sợ làm trái y đức ,phụ lòng cha ông nên đành gạt
sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm và lương tâm
của người thầy thuốc.
Dám nói thẳng ,chữa thật . Kiên quyết bảo vệ
chính kiến đến cùng.
=> Đó là người thày thuốc giỏi ,giàu kinh nghiệm ,có
lương tâm ,có y đức,
=> Một nhân cách cao đẹp ,khinh thường lợi danh,quyền
quí, quan điểm sống thanh đạm ,trong sạch.
3) Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm
+ Khả năng quan sát tỉ mỉ ,ghi chép trung thực ,tả cảnh
sinh động
+ Lối kể khéo léo ,lôi cuốn bằng những sự việc chi
tiết đặc sắc .
+ Có sự đan xen với tác phẩm thi ca làm tăng chất trữ tình
của tác phẩm .
III) Tổng kết chung
- Phản ánh cuộc sống xa hoa ,hưởng lạc ,sự lấn lướt cung
vua của phủ chúa –mầm mống dẫn đến căn bệnh thối
nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ
XVIII
- Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác : một nhà
nho,một nhà thơ ,một danh y có bản lĩnh khí phách ,coi
thường danh lợi.
4 . Củng cố:
- Hệ thống kiến thức đó học
5. Dặn dũ:
- Học sinh chuẩn bị bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”.
- Vỡ sao Lờ Hữu Trỏc lấy tờn là ễng già lười ở đất Thượng Hồng (Hải Thượng Lón ễng).
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 4
Tiết 2: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
A. MỤC TIấU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá
nhân cùng mối tương quan giữa chúng.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ TV.
3. Thỏi độ:
- ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc phát triển
ngôn ngữ nước nhà.
B. Phương tiện thực hiện:
- GV: SGK, SGV, giỏo ỏn, tài liệu..
- HS: SGK, tài liệu, vở ghi
C. Cách thức tiến hành
- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp: 11B2
2. Kiểm tra bài cũ:
Quang cảnh –cung cách sinh hoạt cuả phủ chúa?
3. Bài mới:
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 5
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt.
Hoạt động 1.
HS đọc phần I SGK và trả lời câi hỏi.
- Ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong cuộc
sống xã hội?
- Đặc điểm cấu tạo ngôn ngữ ?
Hoạt động 2.
HS đọc phần II và trả lời câu hỏi.
- Lời nói - ngôn ngữ có mang dấu ấn cá nhân
không? Tại sao?
Hoạt động nhóm.
GV tổ chức một trò chơi giúp HS nhận diện tên
bạn mình qua giọng nói.
- Chia làm 4 đội chơi. Mỗi đội cử một bạn nói
một câu bất kỳ. Các đội còn lại nhắm mắt nghe
và đoán người nói là ai?
Các nhóm trình chiếu giấy trong và phân tích:
- Tìm một ví dụ ( câu thơ, câu văn ) mà theo đội
em cho là mang phong cách cá nhân tác giả, có
tính sáng tạo độc đáo trong việc sử dụng từ ngữ?
- HS đọc phần ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3.
I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội.
- Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc,
một cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp: biểu
hiện, lĩnh hội.
- Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn
ngữ chung của cộng đồng xã hội.
1.Tính chung của ngôn ngữ.
- Bao gồm:
+ Các âm ( Nguyên âm, phụ âm )
+ Các thanh ( Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã,
ngang).
+ Các tiếng (âm tiết ).
+ Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ)
2. Qui tắc chung, phương thức chung.
- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu
ghép, câu phức.
- Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc
sang nghĩa bóng.
Tất cả được hình thành dần trong lịch sử
phát triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá
nhân tiếp nhận và tuân theo.
II. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân.
- Giọng nói cá nhân: Mỗi người một vẻ riêng
không ai giống ai.
- Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng
và quen dùng một những từ ngữ nhất định - phụ
thuộc vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề
nghiệp, trình độ, môi trường địa phương
- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ
quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng
tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ
- Việc tạo ra những từ mới.
- Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui tắc
chung, phương thức chung.
Phong cách ngôn ngữ cá nhân.
III. Ghi nhớ.
- SGK
III. Luyện tập.
Bài tập 1
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 6
GV định hướng HS làm bài tập.
Trao đổi cặp. Gọi trình bày . Chấm điểm.
- Từ " Thôi " dùng với nghĩa mới: Chấm dứt, kết
thúc cuộc đời - đã mất - đã chết.
- Cách nói giảm - nói tránh - lời nói cá nhân
Nguyễn Khuyến.
Bài tập 2.
- Đảo trật tự từ: Vị ngữ đứng trước chủ ngữ,
danh từ trung tâm trước danh từ chỉ loại.
- Tạo âm hưởng mạnh và tô đậm hình tượng thơ
- cá tính nhà thơ Hồ Xuân Hương.
4. Hướng dẫn về nhà.
- Nắm nội dung bài học.
- Làm bài tập còn lại - bài tập 3.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
Ngữ văn 1 ... ), Quốc ngữ, nghị luận xã hội.
2. Một thời đại trong thi ca( Hoài Thanh ),
Quốc ngữ, nghị luận văn học
3. Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các
dân tộc bị áp bức
( Nguyễn An Ninh ), Quốc ngữ, nghị luận
xã hội
2.Phân biệt sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại Việt Nam.
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 234
Các bình diện Thơ trung đại Việt Nam Thơ mới Việt Nam
Nội dung cảm hứng
Thời đại chữ ta nặng tính cộng
đồng, xã hội, xem nhẹ tính cá
nhân
Thời đại chữ tôi, coi trọng cá nhân,
tách biệt với cộng đồng, xã hội
Cách cảm nhận thiên
nhiên, con người, cuộc
sống
Cảm nhận bằng con mắt già cỗi,
công thức, ước lệ, khuôn sáo
Cảm nhận bằng cặp mắt trẻ trung,
xanh non, yêu đời
Cảm hứng chủ đạo
Cảm hứng phò vua giúp nước,
tỏ lòng, lúc sục sôi, lúc buồn
rầu, bất đắc chí.
Nỗi buồn, tuyệt vọng của cái tôi - cá
nhân trước hiện thực đau thương vì mất
độc lập chủ quyền của nước nhà
Hình thức nghệ thuật
- Chứ Hán, chữ Nôm
- Thể thơ truyền thống: Đường
luật, cổ phong, lục bát, song
thất lục bát.
- Niêm luật chặt chẽ, diễn đạt
ước lệ, nhiều điển tích điển cố.
- Tính qui phạm nghiêm ngặt
- Chữ quốc ngữ.
- Thể thơ kết hợp truyền thống và hiện
đại
- Luật lệ đơn giản, diễn đạt phóng
khoáng, tự do, gần gũi với ngôn ngữ
hàng ngày.
- Phá bỏ tính qui phạm.
II. Phương pháp.
- Trên cơ sở làm đề cương ôn tập ở nhà, HS chọn một trong 8 câu hỏi SGK, kiểm tra lại đề cương và thuyết
trình trước lớp.
- GV gọi nhận xét, hoàn thiện kiến thức và cho điểm.
4. Hướng dẫn về nhà
- Hoàn thiện đề cương ôn tập.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
..............................................................................................................................................................
Tiết 117. Tóm tắt văn bản nghị luận
A. Mục đích yêu cầu
- Hiểu được mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận
- Biết cách tóm tắt văn bản nghị luận.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV Ngữ văn 11
- Thiết kế bài học
- Máy chiếu
C. Cách thức tiến hành
- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.
D. Tiến trình giờ học
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 235
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
* Hoạt động 1
HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi
GV chuẩn xác kiến thức.
- Mục đích của tóm tắt để làm gì?
- Yêu cầu của việc tóm tắt như thế nào ?
* Hoạt động 2
HS đọc mục II SGK và tìm hiểu văn bản : Về luận
lí xã hội ở nước ta– Phan Châu Trinh.
- Muốn tóm tắt được văn bản nghị luận tốt, chúng
ta cần phải làm thế nào ?
* Hoạt động 3
HS đọc ghi nhớ SGK.
* Hoạt động 4
GV hướng dẫn HS làm bài tập 2 SGK.
I. Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản
nghị luận
1. Mục đích
- Để hiểu được bản chất của văn bản
- Để làm tài liệu phục vụ trong nhiều trường hợp
khác nhau
- Để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản, có dịp rèn
luyện tư duy và cách diễn đạt
2. Yêu cầu.
- Phải trung thành với các luận điểm, luận cứ của
văn bản gốc.
- Lược bỏ những yếu tố không phù hợp với mục
đích tóm tắt.
- Diễn đạt ngắn gọn, hàm súc, mạch lạc.
II. Cách tóm tắt văn bản nghị luận
1. Tìm hiểu ví dụ : Văn bản ôvề luân lí xã hội ở
nước ta ằ- Phan Châu Trinh.
2. Kết luận.
- Để tóm tắt tốt cần : đọc kĩ vă bản gốc, lựa chọn
những chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt, nắm
được những luận điểm luận cứ và diễn đạt chúng
một cách mạch lạc. Sau đó kiểm tra lại kết quả
tóm tắt.
III. Ghi nhớ.
- SGK
IV. Luyện tập
Bài tập 2.
- Vấn đề nghị luận: Sự lãng phí nước sạch.
- Mục đích nghị luận: Nhắc nhở mọi người ý
thức tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước quý giá.
- Các luận điểm:
+ Nước là nguồn tài sản quí thường bị huỷ hoại,
lãng phí nhiều nhất
+ Dân số tăng, nguốn nước cung cấp sẽ không
đáp ứng được nhu cầu
+ Một số quốc gia hiện nay đang thiếu nước, có
sự tranh chấp về nguồn nước, tình trạng ô nhiễm
nước ngày càng trầm trọng.
- Tóm tắt bằng 3 câu: Nước ngọt là thứ tài sản
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 236
thiên nhiên ban tặng mà không phải quốc gia nào
cũng có. Với tốc độ gia tăng dan số và phát triển
công nghiệp như hiện nay thì nguồn nước ngày
càng trở nên cạn kiệt và bị ô nhiễm nặng nề. Hãy
tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ngọt quí giá cho
hôm nay và mai sau.
4. Hướng dẫn về nhà
- Làm bài tập còn lại
- Nắm nội dung bài học
- Tập tóm tắt văn bản nghị luận làm tư liệu học tập
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
..........................................................................................................................................................
Tiết 118. ôn tập tiếng việt
A. Mục đích yêu cầu
- Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm
- Rèn kĩ năng thực hành tiếng Việt và khả năng sử dụng tiếng Việt thành thạo
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV Ngữ văn 11
- Thiết kế bài học
- Máy chiếu
C. Cách thức tiến hành
- GV hướng dẫn HS ôn tập qua hệ thống câu hỏi SGK
- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.
D. Tiến trình giờ học
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới.
* HS dựa vào bài soạn, trả lời câu hỏi trong SGK (theo nhóm)
* GV chuẩn xác kiến thức những câu hỏi khó, lập bản so sánh.
Câu 1. Phân biệt ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân
Ngôn ngữ chung Lời nói cá nhân
- Bao gồm những yếu tố chung cho mọi thành viên
trong xã hội như: âm, tiếng, từ
- Có qui tắc ngữ pháp chung mà mọi thành viên phải
- Sự vận dụng các yếu tố chung để tạo
thành các lời nói cụ thể.
- Vận dụng linh hoạt các qui tắc ngữ pháp.
- Mang dấu ấn cá nhân về nhiều phương
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 237
tuân thủ như: tổ chức câu, trật tự từ, dấu câu
- Là sản phẩm chung của xã hội, được dùng làm
phương tiện giao tiếp xã hội.
diện như : Trình độ, hoàn cảnh sống, sở
thích cá nhân.
Câu 5. So sánh nghĩa sự việc và nghĩa tình thái
Khái niệm
Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái
Nghĩa chỉ sự vật, sự việc trong câu Nghĩa chỉ tình cảm, thái độ, hoàn
cảnhcủa câu nói
Những biểu hiện
thường gặp.
- Hành động, quá trình, tư thế, sự
tồn tại, quan hệ
( tương ứng với các thành phần
chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi
ngữ)
- Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ người
nói đối với sự việc, thái độ người nói đối
với người nghe.
Câu 6. Phân tích 2 thành phần nghĩa trong câu nói: Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ
không phải đi gọi đâu.
- Nghĩa sự việc: Không phải đi gọi họ
- Nghĩa tình thái: Sự phỏng đoán (dễ đâu)
Câu 7. Tìm ví dụ minh hoạ cho những đặc điểm loại hình tiếng Việt và ghi vào bảng so sánh.
Đặc điểm loại hình tiếng Việt Ví dụ
1. Tiếng là đơn vị ngữ pháp cơ sở. Mỗi tiếng là
một âm tiết(âm tiết có thể là từ hoặc là yếu tỗ
cấu tạo từ)
Chúng/ta / đang / ôn/tập / tiếng/Việt.
(7 tiếng, 7 âm tiết, 4 từ )
2. Từ không thay đổi hình thái Tôi rất nhớ anh ấy và anh ấy cũng rất nhớ tôi
3. Trật tự từ và hư từ là biện pháp chủ yếu để
biểu thị ý nghĩa ngữ pháp
Anh yêu em >< em yêu anh
Anh và em
Câu 8. Đặc trưng cơ bản của phong ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận
Phong cách ngôn ngữ báo chí Phong cách ngôn ngữ chính luận
1. Tính thông tin thời sự Tính công khai về quan điểm chính trị
2. Tính ngắn gọn Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
3. Tính sinh động hấp dẫn Tính truyền cảm thuyết phục
4. Hướng dãn về nhà
- Hoàn thành đề cương ôn tập phục vụ cho việc kiểm tra học kỳ II được tốt.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 238
Tiết 119. luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
A. Mục đích yêu cầu
- Nắm vững hơn cách tóm tắt văn bản nghị luận.
- Vận dụng kỹ năng đã học vào việc tóm tắt các văn bản nghị luận trong chương trình THPT.
- Biết cách tóm tắt một văn bản nghị luận có độ dài 1000 chữ.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV Ngữ văn 11.
- Thiết kế bài học.
- Máy chiếu.
C. Cách thức tiến hành
- GV hướng dẫn HS ôn tập qua hệ thống câu hỏi SGK
- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, trao đổi.
- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.
D. Tiến trình giờ học
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
*Hoạt động 1.
HS đọc yêu cầu mục 1 và trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung.
* Hoạt động 2.
HS tìm hiểu câu 2 và làm đáp án. GV chuẩn xác
kiến thức.
Thân bài gồm các ý sau:
* Cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ mới và
xác định cách tiếp cận đúng đắn
* Những biểu hiện của cái tôi - cá nhân trong
thơ mới
* Tình yêu, sự tôn vinh tiếng Việt.
Bài tập 1.
- Bổ sung 2 ý :
+ Nhược điểm của thơ mới là không nói đến đấu
tranh cách mạng.
+ Thơ mới đã đổi mới sự biểu hiện của cảm xúc,
góp phần vào sự phát triển của tiếng Việt.
Bài tập 2.
- Vấn đề nghị luận: Tinh thần thơ mới.
- Mục đích nghị luận: Giúp người đọc nhận thức
đúng về cuộc cách mạng của thơ mới với hai
thành tựu nổi bật là công bố cái tôi – cá nhân,
và đưa tiếng Việt lên một tầm cao mới.
- Bốcục đoạn trích:
+ Phần mở đầu: câu đầu
+ Thân bài (ba ý).
+ Phần kết : Nhấn mạnh tính thần thơ mới
4. Hướng dẫn về nhà
- Nắm nội dung ôn luyện. Tập tóm tắt một văn bản nghị luận khoảng 1000 chữ.
- Soạn bài theo phân phối chương trình.
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 239
Tiết 120. ôn tập làm văn
A. Mục đích yêu cầu
- Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về làm văn đã học từ đầu năm.
- Biết cách lập luận và vận dụng các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.
- Biết cách tóm tắt văn bản nghị luận, viết tiểu sử tóm tắt và bản tin.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV Ngữ văn 11
- Thiết kế bài học
- Máy chiếu
C. Cách thức tiến hành
- GV hướng dẫn HS ôn tập qua hệ thống câu hỏi SGK
- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận
- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.
D. Tiến trình giờ học
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới.
* HS dựa vào bài soạn, trả lời câu hỏi trong SGK (theo nhóm).
* GV chuẩn xác kiến thức những câu hỏi khó, lập bảng so sánh.
I. Nội dung ôn tập.
1. Thống kê, hệ thống hoá các bài làm văn trong SGK ngữ văn 11.
Loại bài học Kiến thức Kĩ năng
1. Nghị luận xã hội Khái niệm, đặc điểm Phân tích đề, lập dàn ý, viết bài
hoàn chỉnh
2. Nghị luận văn học Thực hành
3. Tóm tắt văn bản ng.luận Mục đích, đặc điểm Tóm tắt
4. Viết tiểu sử tóm tắt Thực hành
5. Viết bản tin Mục đích, đặc điểm Thực hành
6. Trả lời phỏng vấn Mục đích, đặc điểm
7. Các thao tác lập luận
- Phân tích
- So sánh
- Bác bỏ
- Bình luận
Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm, đặc điểm
Thực hành
Thực hành
II. Luyện tập
- Chia 3 nhóm theo 3 bài tập SGK.
- Các nhóm làm việc và cử đại diện trình bày.
Ngữ văn 11 Trường THPT Kim Xuyên
Gv:Nguyễn Chí Thức 240
- GV nhận xét và chuẩn xác kiến thức, cho điểm.
* Hướng dẫn về nhà: Soạn bài theo phân phối chương trình.

Tài liệu đính kèm:

  • pdfGiao_an_tong_hop.pdf