Giáo án Ngữ văn 11 - CB cả năm

Giáo án Ngữ văn 11 - CB cả năm

Tiết ppct:

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

( Trích “ Thượng kinh ký sự” )

 - Lê Hữu Trác -

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: giúp học sinh

 1. Kiến thức: Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút ký sự chân thự, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

2. Kỹ năng: Biết cách đọc hiểu một tác phẩm VH thuộc thể ký

3. Thái độ: Biết chân trọng một người vừa có tài năng vừa có nhân cách như Lê Hữu Trác.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

- SGK, SGV

- Thiết kế bài soạn.

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp đọc sáng tạo nêu vấn đề kết hợp trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

 1. Ổn định tổ chức

 2. kiểm tra bài cũ

 3. Bài mới

 

doc 121 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1146Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - CB cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
Tiết ppct: 
vào phủ chúa trịnh
( Trích “ Thượng kinh ký sự” )
 - Lê Hữu Trác - 
A. Mục tiêu cần đạt: giúp học sinh
 1. Kiến thức: Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút ký sự chân thự, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
2. Kỹ năng: Biết cách đọc hiểu một tác phẩm VH thuộc thể ký 
3. Thái độ: Biết chân trọng một người vừa có tài năng vừa có nhân cách như Lê Hữu Trác. 
B. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài soạn.
C. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp đọc sáng tạo nêu vấn đề kết hợp trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học:
 	1. ổn định tổ chức
 	2. kiểm tra bài cũ
 	 3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn (SGK)
- Gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn. Sau đó yêu cầu nêu nội dung chính
* Hoạt động 2: 
- GV gọi HS đọc một số đoạn
sau đó giải thích từ khó 
* Hoạt động 3
- Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được tác giả miêu tả như thế nào? 
( HS chia nhóm nhỏ theo bàn, trao đổi thảo luận, phát biểu)
Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả?
(GV phát vấn HS trả lời)
Thái độ của tác giả bộc lộ như thế nào trước quang cảnh ở phủ chúa? em có nhận xét gì về thái độ ấy? 
(GV phát vấn HS trả lời)
* Hoạt động 4: 
Nơi ở của Thế tử Cán được miêu tả như thế nào?
(HS làm việc cá nhân trả lời trước lớp)
Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán được miêu tả như thế nào?
(HS làm việc cá nhân trả lời trước lớp)
Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả này
Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho Thế tử?
(HS chia nhóm lớn, 2 dãy trả lời) 
* Hoạt động 5: GV chia nhóm nhỏ và hướng dẫn học sinh thảo luận;
Bút pháp ký sự của tác giả được thể hiện qua đoạn trích đặc sắc như thế nào? hãy phân tích
4. Củng cố: Gv yêu cầu HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và Nghệ thuật
5. Dặn dò:
Gv rút kinh nghiệm:
A. Tiểu dẫn
1. Tác giả ( 1724 – 1791). Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông (Ông già lười ở đất Thượng Hồng )
- Quê quán: Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, thị trấn Hải Dương (nay thuộc huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên)
- Về gia đình: Có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan
- Phần lớn cuộc đời hoạt động y học và trước tác của ông gắn với quê ngoại ( Hương Sơn – Hà Tĩnh)
- Lê Hữu Trác không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách, mở trường, truyền bá y học. Sự nghiệp của ông được tập hợp trong bộ “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 66 quyển biên soạn trong gần 40 năm. Đây là công trình nghiên cứu y học Xuất sắc nhất trong thời trung đại Việt Nam.
2. Tác phẩm ( SGK)
Đoạn “Vào phủ chúa Trịnh” nói về việc Lê Hữu Trác lên tới Kinh đô được dẫn vào phủ chúa đề bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán. 
B. Đọc hiểu văn bản 
I. Đọc văn bản
- Giải thích từ khó
II. Tìm hiểu văn bản 
1. Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh và thái độ của tác giả 
* Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh
+ Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và “ Những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”. “ Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương” 
+ trong khuôn viên phủ chúa “ Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi.
(phân tích bài thơ mà tác giả ngâm)
+ Nội cung được miêu tả gồm những chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt phần áo đỏ...
+ ăn uống thì “ Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ”
+ Về nghi thức: Nhiều thủ tục... Nghiêm đến nỗi tác giả phải “ Nín thở đứng chờ ở xa)
=> Phủ chúa Trịnh lộng lẫy sang trọng uy nghiêm được tác giả miêu tả bặng tài quan sát tỷ mỷ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Ngôn ngữ giản dị mộc mạc...
* Thái độ của tác giả 
- Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất. Ông sững sờ trước quang cảnh của phủ chúa “ Khác gì ngư phủ đào nguyên thủa nào”
- Mặc dù khen cái đẹp cái sang nơi phủ chúa xong tác giả tỏ ra không đồng tình với cuộc sống quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do
2. Thế tử cán và thái độ, con người Lê Hữu Trác
* Nhân vật Thế tử Cán:
- Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ “ Đi trong tối om...”
- Nơi thế tử ngự: Vây quanh bao nhiêu là vật dụng gấm vóc lụa là vàng ngọc. Người thì đông nhưng đều im lặng -> không khí trở lân lạnh lẽo, thiếu sinh khí
- Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán:
+ Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng
+ Biết khen người giữa phép tắc “Ông này lạy khéo”
+ Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh...nguyên khí đã hao mòn... âm dương đều bị tổn hại -> một cơ thể ốm yếu, thiếu sinh khí
=> Tác giả vừa tả vừa nhận xét khách quan Thế tử Cán được tái hiện lại thật đáng sợ. Tác giả ghi trong đơn thuốc “ 6 mạch tế sác và vô lực...trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá giàu sang phú quý nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần ý chí, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng?
* Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang khi khám bệnh cho Thế tử
- Một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh cụ thể, nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán “Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”
+ Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa ra cách chữa thuyết phục nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng, công danh trói buộc. Đề tránh được việc ấy chỉ có thể chữa cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt. Song, làm thế lại trái với y đức. Cuối cùng phẩm chất, lương tâm trung thực của người thày thuốc đã thắng. Khi đã quyết tác giả thẳng thắn đưa ra lý lẽ để giải thích -> Tác giả là một thày thuốc giỏi có kiến thức sâu rộng, có y đức
3. Bút pháp ký sự đặc sắc của tác giả
- Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực không một chút hư cấu. Cách ghi chép cũng như tài năng quan sát đã tạo được sự tinh tế sắc xảo ở một vài chi tiết gây ấn tượng khó quên. 
- Kết hợp giữa văn xuôi và thơ ca làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm
* Ghi nhớ (SGK trang 9 )
Luyện tập: Bài tập SGK trang 9
- HS làm bài và học bài 
- Giờ sau học tiếng Việt
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
Tiết ppct: 
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân 
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức: Giúp HS nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của XH và cái riêng trong lời nói của cá nhân, mối tương quan giữa chúng.
2. Kỹ năng: Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của các nhà văn có uy tín. Đồng thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sảng tạo của cá nhân, biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung.
3. Thái độ: vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của XH, vừa có sảng tạo, gỏp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của XH. 
B. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài soạn
C. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi
D. Tiến trình dạy học
 1. ổn định tổ chức
 2. Kiểm tra bài cũ: GV gọi HS nhắc lại kiến thức chung về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học ở lớp 10	
 	3. Bài mới.	 
Hoạt động của GV và HS
 Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu vê ngôn ngữ là tài sản chung của XH
- Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của XH ?
( GV phát vấn HS trả lời)
Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện nào ?
( GV chia HS theo nhóm nhỏ trả lời câu hói trình bày trước lớp)
*Hoạt động2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về lời nói
-Em hiểu thế nào là lời nói cá nhân ?
( GV phát vấn HS trả lời)
- Cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu lộ ở những phương diện nào ?
( HS chia nhóm nhỏ trả lời câu hỏi)
*Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS làm bài tập.
( GV phát phiếu học tập HS trao đổi làm BT theo bàn 4 em )
I. Ngôn ngữ- Tài sản chung của XH
- Ngôn ngữ là tài sản chung của một DT một cộng đồng XH. Muốn giao tiếp với nhau XH phải có phương tiện chung, trong đó phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. CHo nên mỗi cá nhân đều phải tích luỹ và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng.
- Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng đươc biểu hiện qua những phương diện sau: 
1.Trong thành phần của ngôn ngữ có những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng đồng. Những yếu tố chung bao gồm :
+ Các âm và các thanh( các nguyên âm , phụ âm, thanh điệu,....)
+ Các tiếng ( tức các âm tiết ) do sự kết hợp của các âm và thanh theo những quy tắc nhất định
+ Các từ
+ Các ngữ cố định ( thành ngữ , quán ngữ )
 Phân tích VD (SGK)
2. Tính chung còn thể hiện ở các quy tắc và phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ.
* VD một số quy tắc hoặc phương thức như:
+ Quy tắc cấu tạo các kiểu câu VD ( SGK)
+Phương thức chuyển nghĩa từ VD ( SGK)
II. Lời nói- Sản phẩm riêng của cá nhân.
- Thế nào là lời nói ? ( SGK trang 11)
- Cái riêng trong lời nói của cá nhân được biểu lộ ở các phương diện sau :
1. Giọng nói cá nhân
2. Vốn từ ngữ cá nhân ( Phân tích VD SGK)
3.Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc ( Phân tích VD SGK)
4. Việc tạo ra các từ mới (Phân tích VD SGK)
5. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung ( Phân tích VD SGK)
III. Ghi nhớ
IV. Luyện tập
1. Bài tập 1
Từ “ Thôi” in đậm được dùng với nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. “ Thôi” là hư từ được nhà thơ dùng trong câu thơ nhằm diễn đạt nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để nhẹ đi nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi.
2. Bài tập 2
- Tác giả sắp xếp từ ngữ theo lối đối lập kết hợp với hình thức đảo ngữ -> làm nổi bật sự phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn uất của con người -> Tạo nên ấn tượng mạnh mẽ làm nên cả tính sáng tạo của HXH
4. Củng cố: GV chốt lại kiến thức cơ bản 
5 Dặn dò: - Bài tập về nhà ( BT3 SGK trang 13)
 - Giờ sau viết văn.
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
Tiêt ppct: 
Tự Tình
 (Bài II)
 - Hồ Xuân Hương-
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1. Kiến thức:
 - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng HP của HXH.
 - Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của HXH: thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế.
2. Kỹ năng: Biết cách đọc hiểu một bài thơ Đường luật
3. Thái độ: Trân trọng và khâm phục bản lĩnh, tài năng của HXH
B. Phương tiện thực hiện:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài soạn
- Bảng phụ
C. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi.
Tiến trình dạy học
1. ổn định tổ chức
 2. Kiểm tra bài cũ: Quang cảnh nơi phủ Chúa được LHTr miêu tả như thể nào? Em có nhận xét gì về ngòi bút miêu tả của tác giả ?
 3. Bài mới
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn
- GV gọi một HS đọc phần tiểu dẫn S ... tiếp với mọi người 
B.Chuẩn bị của GV và HS
 - SGK, SGV, thiết kế bài soạn, 
 - SGK, bảng phụ
C.Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. Tích hợp với đọc văn và làm văn
D.Tiến trình bài dạy
 1.ổn định tổ chức
 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập viết bản tin
 3.Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
*Hoạt động1
HS đọc câu hỏi 1,2 SGK
HS chia nhóm nhỏ ( Theo bàn) trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi, cử người trình bày trước lớp
GV chốt lại
*Hoạt động 2:
HS đọc câu hỏi a,b
HS trả lời bằng bảng phụ
*Hoạt động3
HS đọc bài tập3 làm việc cá nhân, trình bày trước lớp
GV phát vấn HS trả lời
*Hoạt động4
Nêu những yêu cầu đối với người trả lời phỏng vấn?
4.Củng cố, dặn dò 
I.Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- Không phải bất cứ cuộc trò chuyện, hỏi đáp nào cũng mặc nhiên được coi là phỏng vấn. Chỉ là phỏng vấn khi cuộc trò chuyện ấy được thực hiện nhằm mục đích rõ ràng là để thu thập thông tin về một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa.
- Tôn trọng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là tôn trọng sự thật, tôn trọng quyền được bày tỏ ý kiến của công chúng và vì thế là một biểu hiện của tinh thần dân chủ trong xã hội văn minh
II.Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn
1.Chuẩn bị phỏng vấn
 - Xác định:
 + Chủ đề phỏng vấn
 + Mục đích phỏng vấn
 + Đối tượng phỏng vấn
 + Người thực hiện phỏng vấn
 + Phương tiện phỏng vấn
 - Hệ thống câu hỏi phỏng vấn phải: Ngắn gọn, rõ ràng; phù hợp với mục đích và đối tượng phỏng vấn; làm rõ được chủ đề, liên kết với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí
2Tiến hành phỏng vấn
- Ngoài những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn cần có thêm một số câu hỏi gợi mở, đưa đẩy để câu chuyện không rời rạc, không lạc đề
- Thái độ thân tình, đồng cảm, lắng nghe và chia xẻ thông tin với người trả lời
-Kết thúc cuộc phỏng vấn cần cảm ơn người trả lời phỏng vấn
3.Biên tập sau khi phỏng vấn
- Không được thay đổi nội dung phỏng vấn nhưng có thể thay đổi, sửa chừa một số từ ngữ, sắp xếp lại câu cho rõ ràng mạch lạc
- Có thể ghi lại nét mặt, điệu bộ, cử chỉ..
III.Những yêu cầu đối với người trả lời phỏng vấn
- Trung thực, thẳng thắn, chân thành
- Câu trả lời rõ ràng và hấp dẫn
IV.Ghi nhớ
V.Luyện tập
GV củng cố lại ND bài học
 Soạn bài “ Vĩnh biệt Cửu trùng đài”
Tiết 61+62 - Đọc văn 
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Vĩnh biệt cửu trùng đài
 ( Trích “Vũ Như Tô” )
 - Nguyễn Huy Tưởng -
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức Giúp học sinh : 
- Nắm được những đặc điểm của thể loại bi kịch.Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng, bi kịch của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong hồi V của vở kịch
- Nhận thức được quan điểm nhân dân của NHT đồng thời thấy được thái độ ngưỡng mộ, trân trọng tài năng của tác giả đối với những nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng lớn nhưng lại lâm vào tình trạng mâu thuẫn không thể giải quyết được giữa khát vọng nghệ thuậy lớn lao và thực tế xã hội không tạo điều kiện để họ thực hiện khát vọng ấy
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của vở kịch qua đoạn trích
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu tác phẩm kịch
3. Thái độ: Khơi gợi tình cảm nhân văn của con người
B.Chuẩn bị của GV và HS:
- SGK, SGV ngữ văn 11 chuẩn
- Giáo án.
- Bảng phụ
C. Cách thức tiến hành
- Phương pháp đọc – hiểu, đọc diễn cảm kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức nêu vấn đề, trao đổi và thảo luận.
- Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng việt và đọc văn 
D.Tiến trình dạy học
 1.ổn định tổ chức 
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 3. Bài mới
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung cần đạt
*Hoạt động1:
GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK sau đó tóm tắt nội dung chính
GV chốt lại
*Hoạt động 2
GV phân vai cho HS đọc hồi V
*Hoạt động 3
Phân tích những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch cũng như đoạn trích
HS chia nhóm nhỏ ( Theo bàn) trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi, cử người trình bày trước lớp
GV chốt lại
4.Củng cố, dặn dò tiết1
A.Tiểu dẫn
1.Tác giả ( 1912- 1960) 
- Quê quán: làng Dục Tú, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh, nay thuộc xã Dục Tú huyện Đông Anh, Hà Nội
- Hoàn cảnh xuất thân:trong một gia đình nhà nho
- Cuộc đời (SGK)
-Năm 1996 được nhà nước tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật
2.Sáng tác
- Tác phẩm chính
- Có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng góp nổi bật ở thể loại tiểu thuyết và kịch
- Văn phong giản dị, trong sáng, đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc
- Vở kịch “ Vũ Như Tô”
B.Đọc- hiểu đoạn trích
I.Đọc văn bản
- Giải thích từ khó
II.Tìm hiểu văn bản
1.Những mâu thuẫn xung đột cơ bản
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng sống xa hoa truỵ lạc. Mâu thuẫn này vốn có từ trước, đến khi Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô xây Cửu trùng đài thì nó biến thành xung đột căng thẳng, gay gắt
- Mâu thuẫn thứ hai: Mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý của muôn đời và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân
GV củng cố lại nội dung tiết học
Giờ sau học tiếp
 Tiết2
 1.ổn định tổ chức
 2.Kiểm tra bài cũ: Phân tích những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch cũng như hồi V?
 3.Bài mới
 Hoạt động của GV và HS
 Nội dung cần đạt
*Hoạt động1
Nêu tính cách và diễn biến tâm trạng Vũ Như Tô?
HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp
GV chuẩn kiến thức
*Hoạt động 2
Đan Thiềm là người như thế nào?
GV phát vấn HS trả lời
*Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS làm bài tập luyện tập
4.Củng cố, dặn dò 
2.Tính cách và diễn biến tâm trạng của Vũ như Tô
- Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài, là hiện thân cho niềm khát khao say mê sáng tạo cái đẹp: Một thiên tài “ ngàn năm chưa dễ có một” “ chỉ vẩy bút là chim hoa đã hiện lên” có thể “ sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân, có thể xây dựng lâu đài cao cả, nóc vờn mây mà không hề tính sai một viên gạch nhỏ”
- Là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật cao cả. Mặc dù bị Lê Tương Dực doạ giết Vũ như Tô vẫn kiên quyết từ chối xây Cửu trùng đài. Ông cũng không phải là người hám lợi (Khi được vua ban thưởng lụa là, vàng bạc ông đã đem chia hết cho thợ). Lí tưởng, ước mơ xây một toà đài cao cả, nguy nga, tráng lệ.. thật đẹp đẽ và chân chính nhưng lại cao siêu, thuần tuý hoàn toàn thoát li khỏi hoàn cảnh lịch sử xã hội của đất nước, xa rời đời sống nhân dân
- Tâm trạng bi kịch đầy căng thẳng của ông: xây Cửu trùng đài là đúng hay sai? là có công hay có tội?
=> Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã mang trong mình không chỉ những say mê khát vọng lớn lao mà còn cả những làm lạc trong suy nghĩ và hành động.Khi ông và Đan Thiềm bị bắt, Cửu trùng đài bị đập phá, thiêu huỷ thì ông mới bừng tỉnh xiết bao đau đớn, kinh hoàng.
3.Nhân vật Đan Thiềm
- Là người đam mê cái tài, tài sáng tạo ra cái đẹp
- “Bệnh Đan Thiềm” là mê đắm tài hoa siêu việt của người sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo ra cái đẹp
- Vì đam mê tài năng mà nàng luôn khích lệ VHT xây CTĐ, sẵn sàng quên mình để bảo vệ cái tài ấy
- Là người luôn tỉnh táo trong mọi trường hợp.Biết chắc đài lớn không thành, tâm trí nàng giờ đây chỉ còn tập trung bảo vệ tính mạng cho Vũ nàng khẩn khoản khuyên Vũ trốn đi nhưng không được
=> kẻ tri âm, liên tài có thể chết, sẵn sàng chết vì đài cao, tài lớn, vì người tri âm
III.Ghi nhớ
IV.luyện tập
Gợi ý
Không thể đưa ra một lời giải đáp thoả đáng, chân lí, đúng sai không thuộc riêng về một phía nào
- Giờ sau học tiếng Việt
Tiết 63 +64 - Tiếng Việt 
Ngày soạn:
Ngày giảng:
 Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
A.Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức: Giúp HS
 Củng cố và nâng cao thêm những hiểu biết về cấu tạo và cách sử dụng của một số kiểu câu thường dùng trong văn bản tiếng Việt
2.Kỹ năng:Biết phân tích, lĩnh hội một số kiểu câu thường dùng, biết lựa chọn kiểu câu thích hợp để sử dụng khi nói và viết
3.Thái độ: Luôn có ý thức cân nhắc, lựa chọn cách sử dụng kiểu câu trong văn bản
B.Chuẩn bị của GV và HS
 - SGK, SGV, thiết kế bài soạn, 
 - SGK, bảng phụ
C.Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. Tích hợp với đọc văn và làm văn
D.Tiến trình bài dạy
 1.ổn định tổ chức
 2.Kiểm tra bài cũ:
 3.Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
*Hoạt động1
GV hướng dẫn HS làm bài tập1
HS chia 6 nhóm
HS trao đổi thảo luận cử người trình bày trước lớp
GV chốt lại
*Hoạt động 2
HS đọc bài tập, trả lời câu hỏi
GV phát vấn HS trả lời
*Hoạt động3
HS đọc bài tập
HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp
Hoạt động 4
HS làm việc cá nhân trình bày trước lớp
Tiết 2
*Hoạt động 1: HS đọc bài tập
HS chia 2 dãy
Dãy1 trả lời ý a
Dãy 2 trả lời ý b
cử người trình bày trước lớp
GV chuẩn kiến thức
*Hoạt động 2
HS đọc bài tập
HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp
*Hoạt động 3
HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp
*Hoạt động 4
HS đọc bài tập
HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp
4.Củng cố, dặn dò
I.Dùng kiểu câu bị động
1.Bài tập 1
 a.Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả
( Chú ý từ bị động: bị được, phải)
 b.Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả
 c.Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu đi trước
2.Bài tập2
- Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “ đàn bà”
3.Bài tập 3 (SGK)
II.Dùng kiểu câu có khởi ngữ
 1.Bài tập1
 a.- Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn
 - Khởi ngữ: Hành
 b.So sánh với: Nhà thị may lại còn hành
-> Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc. Nhưng câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập với các từ gạo và hành
2.Bài tập 2
Cần chọn phương án C vì việc dẫn nguyên văn lời các anh lái xe tạo nên ấn tượng kiêu hãnh của cô gái và sắc thái ý nhị của người kể chuyện
3.Bài tập 3
a.Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi
- Vị trí: đầu câu, trước chủ ngữ
- Dấu phẩy
- Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước
b.Câu thứ hai có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống, cảm xúc
- Vị trí: Đầu câu, trước chủ ngữ
- Dấu phẩy
- Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu trước
III.Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống
1.Bài tập1
 a.Vị trí đầu câu
 b.Cụm động từ
 c.Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười
-> Sau khi chuyển câu có hai vị ngữ cùng có cấu tạo là một cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể nhưng viết theo kiểu câu trước thì sự nối tiếp về ý rõ ràng hơn
2.Bài tập 2
Chọn phương án C vừa đúng về ý vừa liên kết ý chặt chẽ vừa mềm mại uyển chuyển
3.Bài tập 3
a.Trạng ngữ: Nhận được........bộ đường ( Câu đầu)
b.Phân biệt tin thứ yếu (ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng ( ở phần vị ngữ chính của câu: Quay lại ...)
IV.Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản
1.Đều chiếm vị trí đầu câu
2.( SGK)
3.Tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản 
GV chốt lại nội dung bài học
Soạn bài “ Tình yêu và thù hận”

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Ngu van 11 - CB (ca nam).baba.doc