Giáo án môn Ngữ văn 11 - Thực hành về thành ngữ, điển cố

Giáo án môn Ngữ văn 11 - Thực hành về thành ngữ, điển cố

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp HS:

 - Củng cố và nâng cao những kiến thức về thành ngữ, điển cố.

 - Bước đầu biết lĩnh hội và sử dụng thành ngữ, điển cố.

 - Phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ, điển cố thông dụng.

 - Phương pháp: Kết hợp các hình thức trao đổi, thảo luận, cho hs tự giải bài tập

II. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: SGK ngữ văn 11tập 1, SGV ngữ văn 11tập 1, Quyển điển tích điển cố.

- Học sinh: Đọc kĩ bài thơ ở nhà, soạn bài vào tập soạn.

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:

 - Kiểm tra sĩ số học sinh

 - yêu cầu học sinh nhắc lại các thành ngữ và điển tích, điển cố được các tác giả vận dụng trong các bài thơ đã học.

 2. Giới thiệu bài mới:

- Lời vào bài: Trong lời nói hàng ngày cũng như trong các tác phẩm văn chương, chúng ta thường sử dụng những tập hợp từ đã trở nên cố định để diễn đạt 1 ý nghĩa nào đó. Đó là khi chúng ta đã vận dụng thành ngữ, điển cố. Bài học hôm nay nhằm mục đích rèn luyện kĩ năng sử dụng thành ngữ, điển cố trong đời sống cũng như trong văn học.

- Nội dung bài mới:

 

doc 3 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 2703Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Thực hành về thành ngữ, điển cố", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:6	 Ngày Soạn: 8/09/09
Tiết:24	 Ngày dạy: 09/09
THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
 - Củng cố và nâng cao những kiến thức về thành ngữ, điển cố.
 - Bước đầu biết lĩnh hội và sử dụng thành ngữ, điển cố.
 - Phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ, điển cố thông dụng.
 - Phương pháp: Kết hợp các hình thức trao đổi, thảo luận, cho hs tự giải bài tập 
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: SGK ngữ văn 11tập 1, SGV ngữ văn 11tập 1, Quyển điển tích điển cố.
- Học sinh: Đọc kĩ bài thơ ở nhà, soạn bài vào tập soạn.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:
 - Kiểm tra sĩ số học sinh
 - yêu cầu học sinh nhắc lại các thành ngữ và điển tích, điển cố được các tác giả vận dụng trong các bài thơ đã học..
 2. Giới thiệu bài mới: 
- Lời vào bài: Trong lời nói hàng ngày cũng như trong các tác phẩm văn chương, chúng ta thường sử dụng những tập hợp từ đã trở nên cố định để diễn đạt 1 ý nghĩa nào đó. Đó là khi chúng ta đã vận dụng thành ngữ, điển cố. Bài học hôm nay nhằm mục đích rèn luyện kĩ năng sử dụng thành ngữ, điển cố trong đời sống cũng như trong văn học.
- Nội dung bài mới:
Hoạt động Thầy - Trò
Nội dung truyền đạt
Bổ sung
£ Nhắc lại 2 khái niệm thành ngữ và điển cố.
 Lần lượt làm các bài tập 1, 2, 3, 4 SGK Tr.66 - 67 .
Giáo viên cho thảo luận nhóm sau đó gọi đại diện nhóm lên trình bày.
Có thể chia mỗi nhóm mỗi bài . Học sinh trình bày xong các nhóm nhận xét với nhau. Sau đó giáo viên đánh giá chung.
Cụ thể:
 Tổ 1: bài 1
 Tổ 2: bài 2
 Tổ 3: bài 3
 Tổ 4: bài 4
£ Hướng dẫn và sửa chữa.
- Gọi h/s tìm các từ ( cụm từ đồng nghĩa với thành ngữ tương ứng)
- Gọi h/s đặt câu cho các thành ngữ
- Gọi h/s đặt câu với các điển cố
I. KHÁI NIỆM:
1. Thành ngữ:
a) Khái niệm: Thành ngữ là một bộ phận câu có sẵn mà mà nhiều người quen dùng nhưng tự riêng nó không diễn đạt một ý trọn vẹn. (Vũ Ngọc Phan)
b) Phân biệt giữa tục ngữ và thành ngữ:
Tục ngữ
Thành ngữ
- Diễn đạt 1 ý trọn vẹn.
- Đúc kết kinh nghiệm.
- Tương đương với 1 câu.
VD:
1. Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
2. Ao sâu tốt cá.
3. xanh vỏ, đỏ lòng.
4. Ở hiền gặp lành.
5. Vẽ đương hươu chạy.
6. Tốt danh hơn lành áo.
- Không diễn đạt 1 ý trọn vẹn.
- Có sẵn, quen dùng
- Tương đương với 1 từ.
VD:
1. Ác giả ác báo.
2. Chó cắn áo rách.
3. ruột để ngoài da.
4. Kết tóc xe tơ.
5. treo đầu dê bán thịt chó.
6. Một nắng hai sương.
- “Thành ngữ là hoa, tục ngữ là quả”.
2. Điển cố 典 故 : Bao gồm việc dụng điển và lấy chữ.
- Dụng điển: 
+ Dụng 用 : dùng
+ Điển 典 : là các tình tiết đã được chép trong sử sách, kinh truyện của các tác phẩm nổi tiếng thời trước.
VD: “Khen rằng: “bút pháp đã tinh,
So vào với thiếp Lan Đình nào thua...”
(Truyện Kiều)
à Thiếp Lan Đình là điển cố đề cập đến nhà thư pháp lỗi lạc Vương Hi Chi (307 – 365), ở TQ. Ông được người đời suy tôn là bậc thánh thư. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của ông được lưu truyền lại đến nay đó là Lan Đình tập tự. Tác phẩm này được hậu thế quý trọng , cho là đỉnh cao về chữ viết đẹp và lấy nó làm mẫu mực để tập viết theo.
- Lấy chữ: Là mượn lại 1 vài chữ trong các áng thơ văn cổ để đưa vào câu văn của mình. 
VD: -“Khoé thu ba gợn sóng khuynh thành.”
(Cung oán ngâm khúc)
 - “Một hai nghiêng nước nghiêng thành.”
(Truyện Kiều)
à Hai trường hợp trên đều lấy 2 chữ “khuynh thành” của Lí Diên Niêm: “Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc” (Ngoảnh lại 1 lần làm nghiêng thành, ngoảnh lại lần nữa làm nghiên nước).
II. THỰC HÀNH:
Bài tập 1:
- Đoạn thơ sử dụng 2 thành ngữ: “Một duyên hai nợ”, “Năm nắng mười mưa”.
- Các thành ngữ này khác với từ ngữ thông thường ở chỗ thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, có tính biểu cảm.
Bài tập 2:
 - “ Đầu trâu mặt ngựa”: (vật hoá) biểu hiện tính chất hung bạo, thú vật, vô tổ chức của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
 - “ Cá chậu chim lồng”: cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do. 
 - “ Đội trời đạp đất”: lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục trước bất cứ quyền uy nào. Nó nói lên khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải.
.à Các thành ngữ trên đều thể hiện thái độ của tác giả.
 Bài tập 3:
 - “ Giường kia”: Trần Phồn đời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Tử Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về thì treo giường đó lên.
 - “ Đàn kia”: Chung Tử Kì nghe đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó khi bạn chết, Bá Nha đã đập đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình.
=> Điển cố thường được quan niệm là những sự việc hay câu chữ trong đời sống hoặc sách vở đời trước được người đời sau dẫn ra trong thơ văn để biểu
hiện một ý nào đó
 Bài tập 4:
- Ba thu: Kinh Thi có câu: “Nhất nhật bất kiến như tâm thu hề” (Một ngày không gặp nhau lâu như ba mùa thu vậy). 
- Chín chữ: Do chữ Kinh Thi: “Cửu tự cù lao” (chín chữ khó nhọc về việc nuôi con):
+ Sinh 生 (đẻ ra)
+ Cúc 掬 (nâng đở)
+ Phủ 撫 (vuốt ve)
+ Súc 畜(nuôi cho bú mớm)
+ Trưởng 長(nuôi cho khôn lớn)
+ Dục 育 (dạy dỗ)
+ Cố 顧 (trông nom)
+ Phục 復 (xem tính tính mà dạy bảo)
+ Phúc 腹 (giữ gìn)
- Liễu Chương Đài: gợi chuyện xưa của 1 người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ, có câu: “Cây liễu ở Chương Đìa xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”. 
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt).
Bài tập 5:
Ma cũ bắt nạt ma mới = bắt nạp người mới.
Chân ướt chân ráo = vừa mới đến, còn lạ lẫm.
Cưỡi ngựa xem hoa = qua loa.
 Bài 6:
 - Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi vui mừng lắm rồi.
 - Mày chỉ trứng khôn hơn vịt.
 - Anh ấy ngày đêm nấu sử sôi kinh.
 - Bọn chúng nó lòng lang dạ thú.
 - Anh thật là phú quý sinh lễ nghĩa, bày đặt nhiều quá.
 - Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ăn thua gì.
 - Tớ đi guốc trong bụng cậu rồi.
Bài 7: 
Tớ biết rõ gót chân A sin của cậu rồi.
Gia đình nhà ấy nợ như chúa Chổm.
Cậu đùng có làm theo kiểu đẽo cày gữa đường như thế.
Bây giờ thiếu gì những gã Sở Khanh.
Chúng ta hãy tỏ rõ sức trai Phù Đổng vươn mình đứng dậy.
4. Củng cố: 
 đặc điểm và cách sử dụng của thành ngữ và điển cố.
5. Dặn dò:
 vận dụng các thành ngữ, điển cố vào trong đời sống và học tập.
 Chuẩn bị bài: Thực hánh về nghĩa của từ trong sử dụng.
6. Rút kinh nghiệm:	

Tài liệu đính kèm:

  • docThuc hanh Thanh Ngu Dien co.doc