Giáo án Lịch sử 11 - Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)

Giáo án Lịch sử 11 - Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học xong bài này HS cần nắm:

1. Về kiến thức:

- Nhận thức một cách hệ thống, khái quát các sự kiện lịch sử thế giới 1917- 1945 đã được học qua ở chương I, chương II, chương III, chương IV.

- Nắm được những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại.

- Nhận thức được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 1917- 1945.

2. Về kỹ năng:

- Hệ thống hoá các sự kiện lịch sử, thiết kế bảng biểu.

- Biết phân tích, đánh giá để lựa chọn những sự kiện quan trọng, có tác động ảnh hưởng to lớn đến lịch sử thế giới.

3. Về tư tưởng:

- Khắc sâu cho HS nhân thức khách quan, khoa học về các sự kiện lịch sử đã học.

- Giáo dục cho em thái độ trân trọng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, biết đánh giá về công cuộc xây dựng CNXH và vai trò của Liên Xô.

- Biết đánh giá khách quan về chủ nghĩa tư bản , biết phòng ngừa và ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế giới,

 

doc 12 trang Người đăng hong.qn Lượt xem 50630Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử 11 - Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 12/02/2017
Bài 18:
ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI ( Phần từ năm 1917 đến năm 1945)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này HS cần nắm:
1. Về kiến thức:
Nhận thức một cách hệ thống, khái quát các sự kiện lịch sử thế giới 1917- 1945 đã được học qua ở chương I, chương II, chương III, chương IV.
 Nắm được những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại.
Nhận thức được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 1917- 1945.
2. Về kỹ năng:
Hệ thống hoá các sự kiện lịch sử, thiết kế bảng biểu.
 Biết phân tích, đánh giá để lựa chọn những sự kiện quan trọng, có tác động ảnh hưởng to lớn đến lịch sử thế giới.
3. Về tư tưởng:
Khắc sâu cho HS nhân thức khách quan, khoa học về các sự kiện lịch sử đã học. 
Giáo dục cho em thái độ trân trọng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, biết đánh giá về công cuộc xây dựng CNXH và vai trò của Liên Xô.
Biết đánh giá khách quan về chủ nghĩa tư bản , biết phòng ngừa và ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế giới,
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
Bảng niên biểu về những sự kiện chính của lịch sử thế giới hiện đại ( từ 1917-1945).
Tài liệu tham khảo có liên quan.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
	Kết cục của CTTG thứ hai? Đánh giá vai trò của Liên Xô và lực lượng đồng minh trong chiến tranh thế giới thứ hai?
3. Dẫn dắt bài mới:
	Trong phần lịch sử thế giới hiện đại, các em đã được tìm hiểu những sự kiện hết sức phong phú và phức tạp qua các chương trong chương trình: 
+ Chương I: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921 - 1941); 
+ Chương II: Các nước thương binh chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939);
+ Chương III: Các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939); + Chương IV: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). 
	Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tổng kết lại toàn bộ các kiến thức lịch sử thế giới đã học, lựa chọn và thống kê những sự kiện quan trọng có ảnh hưởng to lớn, đồng thời nhận thức đúng những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại là nhiệm vụ cơ bản của chúng ta qua bài học hôm nay. 
	Trên cơ sở đó, các em cần biết đánh giá đúng về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 1917 - 1945.
4. Tổ chức dạy và học
Hoạt động của thầy và trò:
Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Cả lớp – Làm việc nhóm
Tìm hiểu những kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại?
- GV dẫn: Trong gần 30 năm 1917- 1945 nhiều sự kiện lịch sử đã diễn ra toàn thế giới. Trong số đó có những sự tác động, ảnh hưởng to lớn đến lịch sử thế giới . Chúng ta cùng ôn tập các sự kiện lịch sử cơ bản theo bảng thống kê dưới đây.
- GV vẽ bảng thống kê theo mẫu như trong SGK trang 102 lên bảng đen.
Thời gian
Sự kiện
Diễn biến chính
Kết quả, ý nghĩa
- GV chia lớp thành 3 nhóm với nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Nhóm 1: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ bản về nước Nga và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô 1917-1945.
+ Nhóm 2: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ bản về các nước tư bản chủ nghĩa trong giai đoạn 1917-1945
+ Nhóm 3: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ bản diễn ra ở các nước châu Á trong giai đoạn 1917- 1945.
Các nhóm nhận câu hỏi, các thành viên củng cố lại kiến thức đã học, thảo luận với nhau đưa ra cách kiến giải thống nhất rồi trình bày ra giấy.
- GV gọi đại diện các nhóm trình bày phần thống kê của mình. Nhóm khác có thể bổ sung đóng góp ý kiến.
- GV nhận xét, bổ sung phần trả lời của mỗi nhóm. Cuối cùng, GV đưa ra ý kiến phản hồi bằng cách treo lên bảng thống kê về những sự kiện chính của lịch sử thế giới hiện đại 1917- 1945 mà GV đã chuẩn bị từ trước.
- HS tham khảo bảng thống kê của GV, có thể đóng góp thêm ý kiến và dựa vào đó làm cơ sở học tập phần sau ( tức những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại).
I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917-1945)
Thời gian
Sự kiện
Diễn biến chính
Kết quả, ý nghĩa
1. NƯỚC NGA –LIÊN XÔ
Tháng 2/1917
Cách mạng dân chủ tư sản
- Tổng bãi công chính trị ở Pê-tơ-rô-grát.
- Khởi nghĩa vũ trang
- Nga hoàng bị lật đổ
- Lật đổ chế độ Nga hoàng.
- Hai chính quyền song song tồn tại
- Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
Tháng 10/1917
Cách mạng XHCN
- Chiếm các vị trí then chốt ở thủ đô.
- Chiếm cung điện Mùa Đông
- Toàn bộ chính phủ lâm thời tư sản bị bắt (trừ Thủ tướng Kê-ren-xki)
- Thành lập chính quyền Xô Viết do Lê-nin đứng đầu.
- Đưa giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga lên làm chủ đất nước.
- Là tấm gương cổ vũ phong trào cách mạng thế giới đi theo con đường cách mạng vô sản
1818- 1921
Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết
Xây dựng nhà nước mới, đập tan bộ máy nhà nước cũ, đánh thắng thù trong giặc ngoài.
Bảo vệ thành quả của CMT10 Nga, giữ vững chính quyền Xô viết, đập tan âm mưu chống phá cách mạng của các nước đế quốc.
1921-1924
Liên Xô xây dựng CNXH
Công nghệ hoá XHCN, tập thể hoá nông nghiệp, thực hiện hai kế hoạch 5 năm (1928-1932) và (1933-1937).
Từ nước nông nghiệp lạc hậu trở thành cường quốc công ngiệp XHCN, hoàn thành tập thể hoá nông nghiệp, văn hoá, giáo dục đạt nhiều thành tựu lón.
2.CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
1918-1923
- Cao trào cách mạng ở châu Âu.
- Khủng hoảng kinh tế, chính trị ở phần lớn các nước tư bản
Cao trào cách mạng bùng nổ và lan rộng , lên cao ở Đức, Hungari, Pháp, tiêu biểu là cách mạng dân chủ tư sản tháng 11/1918 ở Đức.
Các Đảng cộng sản thành lập. Quốc tế cộng sản ra đời và lãnh đạo phong trào cách mạng.
1924- 1929
Thời kì ổn định và tăng trưởng của CNTB
 Sản xuất tăng nhanh. Phong trào công nhân tạm thời lắng xuống.
Kinh tế phát triển, tình hình chính trị ổn định.
1923-1933
Khủng hoảng kinh tế trong thế giới TBCN.
Kinh tế suy sụp, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp sa sút, tài chính rối loạn.
Thất nghiệp tăng cao , mất ổn định chính trị, mâu thuẫn xã hội gay gắt. Từ khủng hoảng kinh tế dẫn đến khủng hoảng chính trị
 1933- 1939
Các nước tư bản tìm cách thoát khỏi khủng hoảng
- Cải cách kinh tế- xã hội, tiêu biểu là việc thực hiện chính sách mới ở Mĩ.
- Phát xít hoá chế độ, gây chiến tranh xâm lược ( Đức, Italia, Nhật Bản)
- Vượt qua khủng hoảng kinh tế phục hồi và tiếp tục phát triển.
- Nguy cơ chiến tranh, xuất hiện 3 lò lửa chiến tranh thế giới.
1939- 1945
Chiến tranh thế giới thứ hai
- Ban đầu là cuộc chiến tranh giữa 2 khối đế quốc Đức- Italia- Nhật Bản và Mĩ- Anh- Pháp.
- Sau khi Liên Xô tham chiến, Mĩ, Anh và nhiều nước khác đứng về phía Liên Xô chống phát xít. Chiến tranh thế giới thứ hai trở thành cuộc chiến tranh chống phát xít.
 - Chủ nghĩa phát xít Đức - Italia, Nhật Bản bị tiêu diệt. Thắng lợi thuộc về các nước đồng minh chống phát xít.
- Mở ra thời kỳ phát triển mới của hệ thống tư bản chủ nghĩa.
3. CÁC NƯỚC CHÂU Á
1918 - 1923
Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc
- Ngày 04/5/1919, phong trào Ngũ Tứ ở Trung Quốc
- Năm 1921 cách mạng Mông Cổ thắng lợi.
- 1918 - 1922, nhân dân Ấn Độ tăng cường đấu tranh chống thực dân Anh.
- Phong trào ở Thổ Nhỉ Kỳ, Apganitxtan, Triều Tiên...
- Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân châu Á.
- Chuẩn bị cho bước phát triển ở giai đoạn sau.
1924 - 1929
Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục mạnh mẽ ở châu Á.
- Ở Trung Quốc, năm 1924 - 1927 diễn ra nội chiến cách mạng lần thứ nhất.
- Ấn Độ: phong trào công nhân 1924 - 1927. Đảng Quốc đại tăng cường hoạt động.
- Inđônêxia: Đảng Cộng sản tích cực lãnh đạo quần chúng đấu tranh...
- Giáng đòn mạnh mẽ vào các thế lực thống trị.
1929 - 1939
Phong trào giải phóng dân tộc và phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít.
- Trung Quốc: Đấu tranh chống nền thống trị phản động Tưởng Giới Thạch và kháng chiến chống phát xít Nhật xâm lược.
- Ấn Độ: Phong trào đấu tranh chống thực dân Anh 1929 - 1932. ĐCS Ấn Độ thành lập (tháng 11/1939).
- Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) lãnh đạo cao trào cách mạng 1930 - 1931, cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939.
- Inđônêxia: Thành lập Mặt trận thống nhất chống phát xít năm 1929.
- Tạo nên làn sóng cách mạng sôi nổi ở các nước châu Á.
- Tấn công mạnh mẽ vào các thế lực đế quốc, thực dân , phát xít.
1939- 1945
Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trong Chiến tranh thế giới thứ hai
 Trung Quốc: Cuộc chiến tranh chống Nhật 8 năm (1937 - 1945) kết thúc thắng lợi.
- Triều Tiên: Kháng chiến làm suy yếu lực lượng phát xít Nhật chiếm đóng.
- Đông Nam Á: Đấu tranh mạnh mẽ chống phát xít Nhật. Sau khi Nhật đầu hàng cách mạng nhiều nước giành thắng lợi: Việt Nam (8/1945), Lào (8/1945), Campuchia (10/1945).
-Inđônêxia (8/1945).
* Hoạt động 2: Cả lớp
- GV: Lịch sử thế giới hiện đại 1917 - 1945 có những nội dung chính nào?
- HS theo dõi SGK và trả lời: Lịch sử thế giới hiện đại 1917 - 1945 có 5 nội dung chính:
1. Trong thời kỳ này đã diễn ra những chuyển biến quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại
2. Chủ nghĩa xã hội được xác lập ở một nước đầu tiên trên thế giới nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản.
3. Phong trào cách mạng thế giới bước sang một thời kỳ phát triển mới từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga và sự kết thúc cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
4. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước phát triển thăng trầm đầy biến động.
5. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI ( 1917-1945)
1. Những tiến bộ về khoa học kt thời kỳ này đã thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển với một tốc độ cao, tạo nên những biến chuyển quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại. Trên cơ sở đó làm thay đổi đời sống chính trị - xã hội - văn hóa của các quốc gia, dân tộc và toàn thế giới.
2. Mặc dù nằm trong vòng vây của CNTB và bị các nước đế quốc tấn công quân sự nhằm tiêu diệt (trong những năm 1918 - 1920 và 1941-1945), nhà
nước CNXH Liên Xô vẫn đứng vững và không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, phát huy ảnh hưởng ngày càng sâu rộng đối với cục diện toàn thế giới.
3. Cách mạng thế giới (phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế) phát triển sang giai đoạn mới với nội dung và phương hướng khác trước, chuẩn bị cơ sở cho thắng lợi ở thời kỳ sau này.
4. Chủ nghĩa tư bản lâm vào một số cuộc khủng hoảng kinh tế - chính trị và sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
5. Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc đụng đầu và sự thử thách quyết liệt giữa hai thế lực tiến bộ và phản động trên phạm vi toàn thế giới, kết thúc thời kỳ trước và mở ra thời kỳ mới của lịch sử thế giới hiện đại.
4. Củng cố: 
GV cố vững chắc và mở rộng khả năng tư duy cho HS bằng câu hỏi: Hãy nêu và phân tích những nội dung chính của LSTG hiện đại? Nêu một ví dụ về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 1917 - 1945?
5. Dặn dò:
 + Hoàn thành cả 3 câu hỏi và bài tập trong SGK.
 + Ôn tập chuẩn bị kiểm tra.
RÚT KINH NGHIỆM
	Đà Nẵng, ngày 12 tháng 02 năm 2017
Giáo viên hướng dẫn chuyên môn Giáo sinh thực tập 
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Lệ Thu Trần Thanh Tiên

Tài liệu đính kèm:

  • docBai_18_On_tap_lich_su_the_gioi_hien_dai_Phan_tu_nam_1917_den_nam_1945.doc