Bài tập chương II

Bài tập chương II

I. Mục đích và yêu cầu của bài giảng

1. Kiến thức

- Học sinh biết vận dụng những kiến thức đã được học ở các tiết trước vào giải những bài tập cụ thể.

2. Kĩ năng

- Biết chuyển một biểu thức toán học vào trong pascal.

- Biết xác định input, output của một bài toán.

- Biết viết một chương trình pascal đơn giản.

II. Phương tiện dạy học

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, giáo án.

III. Nội dung bài giảng

1. ổn định tổ chức lớp

 Lớp.Sĩ số:.Vắng:.

2. Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi 1: Hãy viết thủ tục để nhập dữ liệu từ bàn phím và xuất chuẩn để đưa dữ liệu ra màn hình.

 

doc 5 trang Người đăng quocviet Lượt xem 1810Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập chương II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tập chương II
	Ngày soạn : 02/11/2008	
	Ngày dạy : 12/11/2008
	Người soạn: Nguyễn Trung Quyết 
	GV hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường
	Lớp:Tiết: 	
I. Mục đích và yêu cầu của bài giảng
1. Kiến thức
- Học sinh biết vận dụng những kiến thức đã được học ở các tiết trước vào giải những bài tập cụ thể.
2. Kĩ năng
- Biết chuyển một biểu thức toán học vào trong pascal.
- Biết xác định input, output của một bài toán.
- Biết viết một chương trình pascal đơn giản.
II. Phương tiện dạy học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, giáo án.
III. Nội dung bài giảng
1. ổn định tổ chức lớp
	Lớp......Sĩ số:.....Vắng:......
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Hãy viết thủ tục để nhập dữ liệu từ bàn phím và xuất chuẩn để đưa dữ liệu ra màn hình.
Đáp án: 
- read(danh sách biến vào) hoặc readln(danh sách biến vào)
- write(danh sách kết quả ra) hoặc writeln(danh sách kết quả ra)
Câu hỏi 2: Những thủ tục sau khi đưa ra màn hình sẽ được biểu diễn như thế nào: 
Writeln( x:6:2, y:6:2);
Write(x+y:8:2) ;
Với x=3.35, y=4.649)
Đáp án:
 --3.35--4.65
----8.00
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
T.gian
GV: Ghi tên bài học lên bảng
Hoạt động 1: Tổng hợp lí thuyết
GV: Trước hết chúng ta sẽ cùng nhau đi tổng hợp lại một số kiến thức chúng ta đã được học.
HS: Trả lời các câu hỏi của giáo viên về các kiến thức đã được học ở tiết trước.
Hoạt động 2: Hướng dẫn giải các bài tập chữa nhanh
GV: Do thời gian của tiết không nhiều nên chúng ta sẽ đi chữa nhanh các bài từ bài 1 đến bài 5 để chúng ta sẽ đi sâu vào các bài từ 6 đến 10.
GV: Đọc bài thứ nhất sau đó gọi một học sinh đứng lên trả lời.
GV: Nhận xét và hoàn thiện câu trả lời.
GV: Đọc câu hỏi câu bài 2 sau đó yêu cầu một học sinh khác lên trả lời.
GV: Nhận xét và hoàn thiện câu trả lời
GV: Các em có biết tại sao khi khai báo thì kiểu dữ liệu của biến phải thích hợp.
GV: Nhận xét và hoàn thiện câu trả lời: Đúng như vậy ngôn ngữ lập trình pascal chỉ cho phép sử dụng dung lượng bộ nhớ <=64 KB. Do vậy để tiết kiệm bộ nhớ ta phải khai báo giá trị của biến trong phạm vi vừa đủ, mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của bài toán đặt ra. Đây cũng chính là nội dung của các bài từ 3 đến 5. 
GV: Đọc đề bài bài 3 sau đó gọi học sinh trả lời. 
GV: Nhận xét và hoàn thiện câu trả lời.
GV: Tại sao chúng ta không khai báo kiểu byte.
GV: Đọc bài số 4,5 gọi học sinh lên trả lời.
GV: Nhận xét các câu trả lời.
HS: Hằng là đại lượng có giá trị không thay đổi, còn biến là đại lượng có thể thay đổi được giá trị trong quá trình thực hiện chương trình.
HS: Khai báo biến để chương trình dịch biết để lưu trữ và xử lý.
HS: Bởi vì để tiết kiệm dung lượng bộ nhớ
HS: biến đó có thể khai báo các kiểu dữ liệu như: kiểu integer, kiểu longint, kiểu word. 
HS: Vì kiểu byte chỉ nhận các giá trị từ 0...255 trong khi đó thì biến lại có giá trị từ 10...25532
HS: 4. Đáp án là b,d
 5. Đáp án là c
Hoạt động 3: Hướng dẫn giải các bài tập chữa chậm.
GV: Đọc và nêu yêu cầu các bài 6,7c,7d sau đó gọi 2 học sinh lên làm.
GV: gọi học sinh nhận xét sau đó đưa ra nhận xét và hoàn thiện bài làm của học sinh.
GV: Vẽ hình bài số 8a sau đó đưa ra nhận xét và định hướng: thực ra ở bài toán này yêu cầu chúng ta đi tìm điểm có toạ độ (x,y) nằm trong phần gạch chéo. 
GV: Gọi học sinh xác định phần giới hạn bởi phần gạch chéo theo toán học.
GV: Nhận xét. Và đưa biểu thức về dạng sau: y>= -x; y>=x; y<=1
GV: Gọi HS lên chuyển biểu thức dạng toán học về biểu thức trong pascal.
GV: nhận xét câu trả lời của học sinh
GV: Tương tự đối với bài 8b ta cũng làm như vậy. Bài này các em có thể về nhà tự làm.
GV: Gọi học sinh lên đọc bài số 9 sau đó yêu cầu học sinh xác định input, output của bài toán.
GV: Vẽ hình sau đó yêu cầu HS nhận xét về diện tích phần gạch chéo.
GV: Vậy diện tích phần gạch chéo sẽ được tính như nào?
GV: Như vậy khi viết chương trình ta có phải khai báo biến hay hằng nào không?
GV: Vì sao ta phải khai báo một hằng số Pi?
GV: Ta thấy bài yêu cầu nhập số a và đưa diện tích phần gạch chéo, vậy thì ta cần phải sử dụng các câu lệnh nào được học nhỉ?
GV: Gọi một học sinh lên viết chương trình.
GV: Gọi học sinh nhận xét bài làm sau đó đưa ra nhận xét.
GV: Hỏi thêm: Liệu ta không cần sử dụng biến S có được không? Nếu không sử dụng biến S thì chương trình ta cần sửa chỗ nào?
GV: Nhận xét và đưa ra kết luận: ở trong một số chương trình khi có một biểu thức nào đó được sử dụng đi sử dụng lại nhiều lần thì ta nên sử dụng một biến trung gian để lần sau khi ta muốn dùng biểu thức đó ta chỉ cần lấy biến trung gian đó thay vào.
GV: Tương tự như bài 9 về nhà các em hãy làm cho thầy bài 10. Ngoài ra các em có thể làm thêm cho thầy một bài sau. Các em hãy ghi bài vào vở:
Hãy nhập các toạ độ các đỉnh của tam giác ABC.
a. Tính và đưa ra diện tích của tam giác theo công thức hê-rông.
b. Tính và đưa ra màn hình độ dài các đường cao của tam giác. 
GV: Hướng dẫn: 
a. Đưa ra công thức hê-rông:
Trong đó: 
a,b,c là ba cạnh của tam giác;
b. Để tính được độ dài đường cao ta lại áp dụng công thức:
GV: ở bài này nếu ta không dùng biến trung gian S để lưu giá trị diện tích của tam giác thì sẽ mất rất nhiều thời gian vì mỗi khi ta tính đường cao thì ta lại phải đánh lại công thức tính diện tích và đương nhiên máy cũng sẽ mất thời gian để tính lại giá trị diện tích tam giác.
HS:
 Bài 6:
(1+z)*(x+y/z)/(a-1/(1+x*x*x))
hoặc
(1+z)*(x+y/z)/(a-1/(1+x*sqr(x)))
Bài 7c:
Bài 7d:
HS: x+y>=0; x-y<=0; y<=1;
HS: y>=abs(x)and(y<=1);
HS: Đọc bài và trả lời:
Input: a>0;
Output: Diện tích phần gạch chéo
HS: Diện tích phần gạch chéo bằng 1/2 diện tích hình tròn.
HS: Sgạch chéo=1/2
HS: Ta phải khai báo một hằng số Pi, một biến a là bán kính của hình tròn, một biến S để lưu giá trị diện tích phần gạch chéo.
HS: Bởi vì hằng số Pi có giá trị không thay đổi.
HS: Câu lệnh read(), write().
HS: 
Program hinhtron;
Uses crt;
Const Pi=3.14;
Var S,a: real;
Begin
 Write(‘nhap ban kinh a (a>0):’);
 Readln(a) ;
 S:= (Pi*a*a)/2;
 Writeln(‘dien tich phan gach cheo la:’, S:10:4);
 Readln;
End.
HS: Ta bỏ phần tính toán s=Pi*a*a/2. Sau đó ở câu lệnh đưa ra màn hình ta sẽ thay S bằng biểu thức (Pi*a*a/2), phần quy cách ra vẫn giữ nguyên.
HS: Nghe giảng.
HS: Ghi bài.
4. Củng cố và dặn dò
- yêu cầu học sinh về làm những bài tập đã được giao về nhà.
5. Rút kinh nghiệm sau bài giảng

Tài liệu đính kèm:

  • docBai tap chuong 2Tin11.doc