Bài soạn Ngữ văn 11 – Tiết 73 đến 89

Bài soạn Ngữ văn 11 – Tiết 73 đến 89

Tiết 73

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

- Phan Bội Châu –

I. Mục tiêu cần đạt:

- Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được:

+ Vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.

+ Giọng thơ tâm huyết, sục sôi, đầy sức lôi cuốn.

- Kĩ năng: Đọc – hiểu thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại.

- Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, ý thức tự cường dân tộc.

II. Chuẩn bị của thầy và trò:

- GV: SGK, SGV, bài soạn , chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11

- HS: Vở soạn, sgk, tài liệu về Phan Bội Châu.

III. Tiến trình bài giảng:

1. Kiểm tra bài cũ:

 

doc 49 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1388Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 11 – Tiết 73 đến 89", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng: 
Tiết 73
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
- Phan Bội Châu –
I. Mục tiêu cần đạt: 
- Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được: 
+ Vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.
+ Giọng thơ tâm huyết, sục sôi, đầy sức lôi cuốn. 
- Kĩ năng: Đọc – hiểu thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại. 
- Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, ý thức tự cường dân tộc.
II. Chuẩn bị của thầy và trò: 
- GV: SGK, SGV, bài soạn , chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11
- HS: Vở soạn, sgk, tài liệu về Phan Bội Châu.
III. Tiến trình bài giảng: 
1. Kiểm tra bài cũ: 
2. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn: 
- Nội dung chính của phần tiểu dẫn ? Tóm tắt từng ý? 
GV chuẩn kiến thức và cung cấp thêm những tư liệu về PBC cho HS
Ngay từ năm 1925, BH đã suy tôn ông là " vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập, được hai mươi triệu con người trong vòng nô lệ tôn sùng " - Những trò lố hay là ....
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? 
 Cuối TK XIX, phong trào Cần Vương thất bại , thực dân Pháp độc chiếm hoàn toàn Đông Dương. Tình hình chính trị đất nước vô cùng đen tối. Đầu thế kỉ XX, tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào VN, người ta tìm thấy ở đó những gợi ý hấp dẫn về con đường cứu nước mới, vì thế các nhà nho tiên tiến như PBC đã say sưa dấn bước, bất chấp cả nguy hiểm 
I.Tìm hiểu chung: 
1. Tác giả: 
- PBC là một trong những con người khai sáng con đường đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản.Sự nghiệp cuả ông ko thành nhưng đối với dt VN ông mãi là tấm gương sáng chói về lòng nhiệt thành với lí tưởng cứu nước, về tinh thần đấu tranh bền bỉ, kiên cường, về lòng tin vào sự nghiệp giải phóng dt.
- Phong trào Đông Du từ năm 1905 - 1908 tuy tan rã nhưng tên tuổi của PBC - linh hồn của phong trào thì vẫn sống mãi trong lòng bạn bè, đồng chí. 
- PBC không xem văn chương là mục đích của cuộc đời mình. Ông sáng tác văn chương là để phục vụ cho công cuộc cm. Với năng khiếu văn chương, trái tim đa cảm luôn sôi sục bầu máu nóng lại thêm sự từng trải và thử thách qua bước đường cm đầy gian lao, ông trở thành một nhà văn, nhà thơ lớn để lại cho đời nhiều tp xuất sắc. 
- PBC là người khơi dòng cho loại văn chương trữ tình - chính trị 
2. Văn bản: 
- Năm 1905 sau khi vận động thành lập hội Duy Tân, Phan Bội Châu ra nước ngoài mở đầu phong trào Đông Du với mục đích đào tạo cốt cán cho cách mạng.
- Trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ này để chia tay bạn bè, đồng chí.
HĐII. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản
- Cách nói về chí làm trai của Phan Bội Châu gợi liên hệ đến những câu thơ nào, của ai?
- Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu
( Phạm Ngũ Lão )
- Chí làm trai Nam Bắc Đông Tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
- Làm trai đứng ở trong trời dất 
Phải có danh gì với núi sông
( Nguyễn Công trứ )
- Quan niệm về chí làm trai của PBC mới mẻ và táo bạo so với các bậc tiền nhân ở điểm nào? 
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Hai câu đề: 
- Hi kì ( phải lạ): biết sống cho phi thường, hiển hách dám làm những việc kinh thiên động địa, xoay trời chuyển đất, chứ không sống tầm thường, tẻ nhạt, buông xuôi theo số phận -> khát vọng sống mãnh liệt của một con người đầy nhiệt huyết gần với lí tưởng nhân sinh của các nhà nho truyền thống nhưng táo bạo và mạnh mẽ hơn. 
- Con người đối mặt với cả đất trời, vũ trụ để khẳng định mình 
- PBC ôm ấp khát vọng có thể xoay chuyển trời đất, không để nó tự chuyển vần, không chịu khuất phục trước thực tại, trước số phận, trước hoàn cảnh.
=> Lí tưởng ấy tạo cho con người tư thế mới, khoẻ khoắn, ngang tàng, ngạo nghễ, chứ không tầm thường, buông xuôi theo số phận. 
ý thức trách nhiệm cá nhân của tác giả được bộc lộ như thế nào?
Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Khẳng định đầy tự hào, đầy trách nhiệm: dành trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp cứu nước.Tự nhận gánh vác việc giang sơn một cách tự giác, Nói bằng cả tâm huyết, bằng tấm lòng sục sôi của mình. Phá vỡ tính quy phạm của văn học trung đại (Tính phi ngã).
Gv: nghệ thuật tuyên truyền chỉ đạt được hiệu quả, khi tác phẩm được viết bằng cả tấm lòng, tâm huyết, niềm tin chân thật!
2. Hai câu thực: 
- Tác giả tự ý thức về cái tôi – tự hào về vai trò của mình trong cuộc đời và trong lịch sử.
- Chí làm trai gắn với cái tôi trách nhiệm đáng kính. Giữa cuộc sống tối tăm mà có được cái tôi ấy quả là cứng cỏi và đẹp đẽ vô cùng.
- Câu hỏi tu từ có tính chất khẳng định, giục giã.
=> Thể hiện tinh thần, trách nhiệm trước cộng đồng: cuộc thế gian nan này cần phải có ta. Giọng thơ khẳng định, khuyến khích, giục giã.
Tìm những từ trái nghĩa ở hai câu thơ này? Giải thích câu “hiền thánh còn đâu học cũng hoài”. Lí do nào khiến tg nói như vậy? Sự phủ định ở đây phải chăng có điều gì chưa đúng?
Lẽ vinh- nhục được đặt ra gắn với sự tồn vong của dt. ở các tp khác PBC đã từng viết " Bôi mặt thờ kẻ thù sẽ là một vật bẩn thỉu trong vũ trụ" "Sao bằng ngẩng đầu lên làm một người lỗi lạc của tổ quốc" đó là cội nguồn cảm xúc của tg trong toàn bài thơ nó gần giũ với tư tưởng yêu nước từng thấy trong thơ văn NĐC
3. Hai câu luận.
- Nêu bật một quan niệm sống đẹp đẽ của kẻ sĩ trước thời cuộc và lịch sử dân tộc: Đau về nỗi nhục mất nước, phủ nhận cách học cũ kỹ, lạc hậu 
( đọc sách thánh hiền - đạo Nho ) không hợp thời, vô nghĩa trong buổi nước mất nhà tan.
=> Tư tưởng sâu sắc, tiến bộ nhất, thể hiện khí phách ngang tàng, táo bạo, của nhà cách mạng tiên phong, có tinh thần trách nhiệm cao độ trong thời đại mới. 
( nhưng ở câu thứ 6 thì tư tưởng của PBC đã khác hẳn. Nếu ở NĐC vẫn còn vương vẫn với hai chữ trung, hiếu "Quân thần một gánh nặng hai vai" thì PBC đã dám đối mặt với nền học vấn cũ để nhận thức một chân lí: sách thánh hiền không giúp ích được gì trong cảnh nớc mất nhà tan ...)
Hình ảnh, từ ngữ trong hai câu cuối để lại cho em ấn tượng gì? Qua đó em cò suy nghĩ, đánh giá gì về PBC?
“Muốn vượt khơi” à Điệp từ, động từ mạnh, hình ảnh chọn lọc, giọng thơ rắn rỏi à Khát vọng sôi nổi, tư thế hăm hở ra đi à nhiệt tình cứu nước tuôn trào.
4. Hai câu kết.
- Tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước. Thể hiện một khát vọng lớn, một sự hoà nhập với vũ trụ bao la. 
- Con người là trung tâm lồng lộng giữa trời biển mênh mông, như đang bay lên cùng muôn ngàn con sóng
- Hình ảnh lãng mạn, hào hùng, giàu chất sử thi. 
HĐIII. GV hướng dẫn HS tổng kết.
Đọc ghi nhớ SGK.
III. Tổng kết 
Bằng giọng thơ tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ, Lưu biệt khi xuất dương đã khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.
3. Củng cố: Bài thơ thể hiện lí tươngcướu nước cao cả, nhiệt huyết sục 	sôi, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách 	mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. 
4. Hướng dẫn tự học:
Học thuộc lòng bản dịch thơ
Bình giảng hai câu thơ cuối. 
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng: 
Tiết 74
NGHĨA CỦA CÂU
I. Mục tiêu cần đạt: 
- Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được: 
+ Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu.
+ Nhận dạng và phân tích đựơc hai thành phần nghĩa của câu, biết diễn đạt được nghĩa sự việc và nghĩa tình thái bằng câu thích hợp ngữ cảnh. 
- Kĩ năng: 
+ Nhận biết và phân tích hai thành phần nghĩa trong câu
+ Tạo câu thể hiện hai thành phần nghĩa thích hợp
+ Phát hiện và sửa lỗi về nội dung ý nghĩa của câu. 
- Thái độ: Rèn kĩ năng đặt câu và diễn đạt được nội dung cần thiết của câu phù hợp với ngữ cảnh.
II. Chuẩn bị của thầy và trò: 
- GV: SGK, SGV, bài soạn , chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11
- HS: Vở soạn, sgk .
III. Tiến trình bài giảng: 
1. Kiểm tra bài cũ: 
2. Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn tìm hiểu hai thành phần nghĩa của câu. 
HS đọc mục 1 SGK và trả lời câu hỏi. GV định hướng và chuẩn xác kiến thức.
- So sánh các cặp câu ? 
- Từ sự so sánh trên em rút ra nhận định gì?Mỗi câu có mấy thành phần nghĩa? 
- Các thành phần nghĩa của câu thường có quan hệ với nhau ntn? 
VD: Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều tài cả. Chà chà! (NT) 
I. Hai thành phần nghĩa của câu: 
1. Khảo sát bài tập.
+ cặp câu a1/ a2 đều nói đến một sự việc: CP từng có một thời ao ước có một gđ nho nhỏ. Câu a1 có từ hình như: Chưa chắc chắn, độ tin cậy chưa cao. Câu a2 không có từ hình như: thể hiện độ tin cậy cao.
+ cặp câu b1/ b2 đều đề cập đến một sự việc: người ta cũng bằng lòng. Câu b1 bộc lộ sự tin cậy (dùng từ chắc). Câu b2 chỉ đề cập đến sự việc, thể hiện thái độ khách quan.
2. Kết luận.
- Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: Thành phần nghĩa sự việc và thành phần nghĩa tình thái.
- Các thành phần nghĩa của câu thường có quan hệ gắn bó mật thiết. Trừ trường hợp câu chỉ có cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán. 
HĐII. Tìm hiểu nghĩa sự việc
HS: tìm hiểu mục II trong SGK và trả lời các câu hỏi.
- Nghĩa sự việc của câu là gì?
- Cho biết một số biểu hiện của nghĩa sv?
- Nghĩa sv thường biểu hiện ở tp ngữ pháp nào của câu?
II. Nghĩa sự việc: 
- Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến.
- Một số biểu hiện của nghĩa sự việc: 
+ Biểu hiện hành động.
+ Biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm.
+ Biểu hiện quá trình.
+ Biểu hiện tư thế.
+Biểu hiện sự tồn tại.
+ Biểu hiện quan hệ.
- Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ những thành phần như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác.
HĐIII. Hướng dẫn HS làm BT
HS thảo luận nhóm theo bàn
- Hãy phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ trong bài thơ Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến? 
HS thảo luận cặp đôi
- Tách nghĩa tình thái và nghĩa sự việc trong các câu? 
a. Có một ông rể quý như Xuân kể cũng đáng giá thực, nhưng cũng đáng sợ lắm - SĐ VTP
b. Có lẽ hắn cũng như mình, chọn nhầm nghề mất rồi - CNTT - NT
c. Dễ họ cũng phân vân như mình, vì đến ngay chính mình, mình cũng không biết rõ con gái mình có hư hay là không! SSĐ - VTP
III. Luyện tập: 
Bài 1. 
Câu 1 diễn tả hai trạng thái:ao thu lạnh. nước thu trong.
Câu 2 nêu một sự việc(đặc điểm):thuyền bé.
Câu 3 nêu một sự việc(quá trình): sóng gợn.
Câu 4 nêu một sự việc(quá trình):lá đưa vèo
Câu 5 nêu 2 sv, trong đó có một sv (trạng thái):tầng mây lơ lửng, một sv: trời xanh ngắt
Câu 6 nêu 2 sv, trong đó có một sv (đặc điểm):ngõ trúc quanh co, một sv (trạng thái):khách vắng teo.
Câu 7 nêu hai sự việc(tư thế):tựa gối. buông cần.
Câu 8 nêu một sự việc(hành động): cá đớp.
Bài 2.
a. Nghĩa tình thái thể hiện ở các từ: kể thực đáng.các từ còn lại biểu hiện nghĩa sự việc:có một ông rể quý như Xuân. danh giá. đáng sợ.Nghĩa tình thái thừa nhận sự việc “danh giá”,nhưng cũng nêu mặt trái của nó là “ đáng sợ”.
b. Từ tình thái có lẽ thể hiện sự phỏng đoán về sự ... ủa TH nói chung. 
HĐIII. Hướng dẫn tổng kết
Nhận xét về các biện pháp tu từ được dùng trong bài thơ ?
Có gì đáng chú ý trong nhịp điệu các câu thơ
III. Tổng kết
1. Nội dung: Bài thơ diễn tả niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lý tưởng cộng sản, tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ ® Bài thơ là tuyên ngôn của tập Từ ấy nói riêng và toàn bộ tác phẩm của TH nói chung.
2. Nghệ thuật: Hình ảnh tươi sáng, các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh gợi cảm, ngôn ngữ giàu nhạc điệu, giọng thơ, nhịp điệu say sưa, dồn dập, hăm hở, hệ thống vần cuối phong phú có sức ngân vang ® Sự vận động trong tâm trạng nhà thơ Þ Từ ấy rất tiêu biểu cho hồn thơ TH: nhà thơ của lý tưởng cộng sản, của niềm vui lớn đối với cách mạng và của cảm hứng lãng mạn say sưa, sôi nổi
3. Củng cố: 
- Học sinh đọc phần ghi nhớ trong sách giáo khoa.
- Viết một đoạn văn ngắn nói lên lý tưởng sống của bản thân trong thời đại ngày nay 
4. Hướng dẫn tự học
Học thuộc lòng bài thơ.
Theo Đặng Thai Mai, tập thơ Từ ấy là "bó hoa lửa lộng lẫy, nồng nàn". Hãy tìm vẻ đẹp đó trong bài thơ Từ ấy.
Dặn dò: - Chuẩn bị bài: Viết tóm tắt tiểu sử.
 - Học thuộc bài thơ 
 - Xem các bài đọc thêm: Lai Tân, Nhớ đồng, Tương tư, Chiều xuân.
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng: 
Tiết 89 : Hướng dẫn đọc thêm
LAI TÂN - Hồ Chí Minh -
NHỚ ĐỒNG – Tố Hữu
TƯƠNG TƯ – Nguyễn Bính
 CHIỀU XUÂN- Anh Thơ
I. Mục tiêu bài học: Giúp hs:
* Kiến thức: 
Lai Tân – Hồ Chí Minh
- Thấy được hiện thực nhà tù Tưởng Giới Thạch và tính chiến đấu của bài thơ ; 
- Nhận thức được đặc sắc của bút pháp trào phúng trong thơ Hồ Chí Minh.
Nhớ đồng – Tố Hữu
Cảm nhận được nỗi nhớ da diết của người tù cộng sản với cuộc sống ngoài xã hội ; 
Thấy được cách tạo hình ảnh thể hiện diễn biến tâm tư.
Tương tư – Nguyễn Bính 
Cảm nhận được tâm trạng của chàng trai quê trong một tình yêu đơn phương ;
Thấy được truyền thống thơ ca dân gian trong sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Bính.
Chiều xuân – Anh Thơ
Cảm nhận được bức tranh quê vào mùa xuân ở vùng đồng bằng Bắc Bộ qua không khí, nhịp sống và những hình ảnh tiêu biểu gần gũi; 
Thấy được một vài đặc sắc nghệ thuật thơ Anh Thơ.
* Kĩ năng: Đọc - hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.
* Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu văn học, trân trọng, đồng cảm với tài năng của các tác giả
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
HĐI: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ Lai Tân
- Giới thiệu xuất xứ bài thơ? 
- Nhận xét về kết cấu và bút pháp của bài thơ? 
- Trong 3 câu đầu bộ máy quan lại ở Lai Tân được miêu tả ntn? Ban trưởng, cảnh trưởng, huyện trưởng có làm đúng chức năng của những người đại diện pháp luật không?
- Phân tích sắc thái châm biếm, mỉa mai ở câu thơ cuối?
HĐII: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ Nhớ đồng
- Bài thơ Nhớ đồng ra đời trong hoàn cảnh nào?
- Cảm hứng của bài thơ được gợi lên từ yếu tố nào? Vì sao nó lại có sức gợi đến như vậy?
- Chỉ ra điệp khúc của bài thơ? Hiệu quả nghệ thuật của chúng trong việc thể hiện nỗi nhớ? 
- Niềm yêu quý tha thiết và nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với quê hương, đồng bào được diễn tả
bằng những hình ảnh nào? Giọng điệu, từ ngữ? 
- Nêu cảm nghĩ về niềm say mê lí tưởng, khao khát tự do và hành động của nhà thơ qua đoạn thơ từ câu “Đâu những ngày...” đến hết? 
- Nhận xét chung về sự vận động của tâm trạng tác giả trong bài thơ? 
HĐIII: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ Tương tư.
- Giới thiệu về tác giả và bài thơ? Chỉ với một bài thơ “ Chân quê”, NBính đã có một vị trí đặc biệt trong lòng người. Vậy mà thi sĩ “chân quê” ấy còn để lại cho chúng ta rất nhiều những vần thơ đẹp và thấm đượm hồn quê như thế.“Tương tư” là một thi phẩm trong trẻo  đã trở thành  tiếng lòng chung của bao người đang yêu nhưng mãi mãi sẽ là một“ Tương tư” của riêng NBính, chỉ NBính  mới có thể làm nên nó bằng cả tấm chân tình của mình.
Đọc diễn cảm bài thơ.
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì? Tương Tư phải chăng chỉ là “nhớ”? Ở bài thơ này, nỗi tương tư của chàng trai là sự bộc lộ của những sắc thái cảm xúc nào?
- Em cảm nhận ntn về nỗi nhớ mong và những lời kể lể, trách móc của chàng trai trong bài thơ? Những trách cứ, giận hờn của chàng trai là có lí hay vô lí? Nó giúp ta hiểu gì về quy luật tình yêu và về tình yêu của chàng trai?
- Tương tư là nỗi niềm không của riêng ai nhưng với bài thơ này, NB đã dệt nên một “Tương tư” mang phong vị rất riêng. Những yếu tố nào từ hình thức đến nội dung đã làm nên vẻ đẹp riêng đó?
- Mối tương tư của con người được bao bọc trong không gian nào? Không gian ấy được tạo nên bởi những yếu tố nào? Chức năng của chúng?
HĐIV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ Chiều xuân
- Giới thiệu vai nét về tác giả. Tác phẩm.
Đọc diễn cảm bài thơ
- Bức tranh chiều xuân qua ngòi bút của anh thơ hiện lên ntn? Hãy chỉ ra nét riêng của bức tranh đó? 
- Nhận xét không khí và nhịp sống thôn quê trong bài thơ? Được gợi tả bằng những từ ngữ, chi tiết và bút pháp nghệ thuật nào?
I. Bài thơ Lai tân (Hồ Chí Minh): 
1. Xuất xứ: rút trong tập Nhật kí trong tù, sáng tác khi Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam.
2. Kết cấu: 
- 3 câu đầu: 
+ Ban trưởng: người trông coi, cải huấn các loại tội phạm >< đánh bạc.
+ Cảnh trưởng: người tổ chức, điều hành thực thi pháp luật >< giải tù, ăn hối lộ.
+ Huyện trưởng: Người cai quản công việc của huyện >< chong đèn làm việc
→ Phác họa bộ mặt thật của bọn quan lại thời Tưởng Giới Thạch khi bị phát xít Nhật chiếm đóng: thối nát, bất bình thường
- Câu cuối: Lai Tân vẫn thái bình: bình thường, phổ biến, đương nhiên.
→ Tạo mâu thuẫn ngay trong từng câu và trong 2 phần của bài thơ → châm biếm, mỉa mai có hiệu quả, thâm thúy, sâu sắc.
è Giá trị khái quát rộng lớn của bài thơ: lên án thái độ và hành động vô trách nhiệm của nhà cầm quyền ở Lai Tân cũng như xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch.
II. Bài thơ Nhớ đồng (Tố Hữu): 
1. Hoàn cảnh ra đời: 
- Nhà thơ bị giam ở nhà lao Thừa Thiên Huế
- Bài thơ là tâm tư của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi gắn bó tha thiết với thiên nhiên, cuộc sống, con người của quê hương xứ sở
2. Đọc – hiểu: 
- Cảm hứng của bài thơ được gợi lên từ tiếng hò, đó là điểm nhấn gợi nhớ, khiến cho bao hình ảnh quen thuộc của đồng quê hiện về.
- Điêp khúc: + Gì sâu...tiếng hò?
+ Gì sâu ... thương nhớ ơi!
→ Lặp nhiều lần nhấn mạnh nỗi buồn da diết, sâu lắng, khắc khoải nhớ thương.
- Hình ảnh đồng quê, làng xóm, con người hiện lên → thể hiện tấm lòng tha thiết gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước.
+ Gió cồn thơm đất nhả mùi
+ Ruồng tre mát, ô mạ xanh mơn mởn
+ Nương khoai, xóm nhà tranh, lúa mềm xao xác.
+ Tiếng xe lùa nước, tiếng hò...
→ Hình ảnh, âm thanh, màu sắc, mùi vị của cuộc sống dân dã trong xa cách nhớ thương càng trở nên gần gũi lạ thường.
- Con người: hiền như đất, dãi gió dầm mưa, rất thật thà
→ Chân dung người lao động khỏe khắn, tạo nên vẻ đẹp vĩnh cửu của công việc lao động, đem lại giá trị cho sự sống, hi vọng cho tương lai.
- Điệp khúc: đâu những, đâu rồi, đâu cả rồi, thương nhớ ơi → Nỗi nhớ thương càng sâu sắc, khắc khoải.
- Nhớ hình ảnh của mình xưa: khát khao tự do, muốn thoát chốn lao tù, dấn thân cho sự nghiệp cách mạng. → Tâm trạng phấn chấn vui vẻ.
* Diễn biến tâm trạng: theo kết cấu đồng hiện: hiện thực – quá khứ - hiện thực → Nhớ đồng mang nhiều tầng ý nghĩa
+ Nhớ cuộc đời
+ Khát khao tự do
+ Niềm phẫn uất trước thực tại.
- Hệ thống từ ngữ biểu cảm: hiu quạnh, im hơi, âm u, não nùng, hiu hắt, đơn chiếc, cách biệt, im lặng, cánh chim buồn: diễn tả nỗi buồn trong sáng, góp phần D. Củng cố niềm tin, nghị lực cho người tù.
III. Bài thơ Tương tư (Nguyễn Bính): 
1. Giới thiệu: 
- Tác giả Nguyễn Bính (1918 - 1966) tác giả tiêu biểu của phong trào thơ mới, là thi sĩ “chân quê”.
- Bài thơ: + Rút trong tập Lỡ bước sang ngang
+ Sự tương tư, nhớ nhung trong tình yêu được thể hiện bằng thể thơ lục bát.
2. Đọc – hiểu: 
a. Tương tư: 
- Nỗi nhớ nhung của những người yêu nhau.
- Người mang tâm trạng: chàng trai thôn Đoài → thụ động → Tạo tình huống để bộc bạch nỗi niềm một cách tự nhiên
- Đối tượng hướng tới: cô gái thôn Đông.
b. Nghệ thuật thể hiện nỗi nhớ: 
- Nỗi nhớ: + Là cảm hứng chủ đạo, mang nhiều cung bậc, trạng thái: ngồi nhớ, chín nhớ mười mong.
+ Bao trùm: 
 * Không gian: thôn Đoài, thôn Đông, gió mưa → tạo 2 nỗi nhớ song hành.
 * Thời gian: ngày qua ngày lại.. lá xanh .. lá vàng 
- Cách bày tỏ:
 + Kể lể: băn khoăn hờn dỗi → than thở → hờn trách mát mẻ → nôn nao mơ tưởng → ước vọng xa xôi: đan cài, lồng ghép, chuyển hóa tự nhiên chân thực.
+ Cấu trúc: 1 người ... 1 người: số hóa, cụ thể hóa cái trừu tượng trong ca dao → nỗi nhớ cách xa diệu vợi.
+ Giọng điệu: hờn dỗi bóng gió, mát mẻ, vòng vo + nhân hóa + hoán dụ + ví von so sánh + điệp ngữ: giàu nhạc điệu theo lối luyến láy của dân ca
- Từ cặp đôi: thôn Đoài – thôn Đông, một người – một người, gió – mưa, tôi – nàng, bên ấy – bên này, lá xanh – lá vàng, bến – đò, hoa – bướm, giầu – cau + địa danh (đình, thôn, làng) + lối nói biến âm địa phương.
→ Mối nhân duyên đậm nét chân quê hòa quyện trong cảnh quê dân dã nhưng mang chút tình lãng mạn của thời đại. 
→ Diễn tả trọn vẹn khái niệm tương tư và tâm trạng con người; đồng thời thể hiện khát vọng có nhau trong hạnh phúc lứa đôi một cách tự nhiên, kín đáo, ý nhị. 
=> 
 - Bài thơ diễn tả những diễn biến chân thực, tinh tế tâm trạng tương tư của chàng trai, tình và cảnh hòa quyện, đó là khát vọng tình yêu của cái tôi cá nhân thời thơ mới.
- Mang vẻ đẹp của một bài thơ mới giàu chất dân gian.
IV. Bài Chiều xuân (Anh Thơ): 
1. Giới thiệu: 
- Anh Thơ nữ thi sĩ tiêu biểu của phong trào thơ mới, mệnh danh là nữ thi sĩ của cảnh quê.
- Bài thơ Chiều xuân: 
+ Rút trong tập Bức tranh quê 
+ Tiêu biểu cho cảnh chiều xuân nơi đồng bằng Bắc bộ.
+ Nền chung của bức tranh là mưa xuân đổ bụi êm êm, mờ mờ.
2. Đọc - hiểu: 
a. Bức tranh chiều xuân trên bến đò và trên thân đê: 
- Màu sắc: trắng mờ của mưa xuân, tím nhạt của hoa xoan, xanh mơ màng của cỏ.
- Cảnh vật: + Con đò nằm in đợi khách
+ Quán tranh không người lui tới
+ Bướm rập rờn, trâu bò
→ Đẹp như một bức cổ họa với cảnh sắc thôn quê thân thuộc, một chút xôn xao sức sống của mùa xuân, hoạt động của cảnh vật trên nền không gian chiều êm ả, tĩnh mịch.
→ Bức tranh vắng bóng con người.
b. Bức tranh chiều xuân trên cách đồng: 
- Màu sắc: đồng lúa xanh rờn, cò trắng vụt qua.
→ Phá vỡ sự bằng lặng của không gian, mang hơi thở của sự sinh sôi nảy nở. 
- Con người: cô yếm thắm, cào cỏ ruộng, giật mình → trẻ trung, tràn ngập sức sống.
→ Bức tranh có sự xuất hiện của con người càng thêm sinh khí, sức sống thanh xuân thức dậy, xôn xao cảnh chiều, đọng lại trong tâm trí người ngắm tranh.
=> Chiều xuân là bức tranh quê đằm thắm, dịu dàng từ cảnh quê, đời quê, nếp quê (đời sống thong thả, yên bình) đến cả hồn quê; hài hòa từ bố cục, đường nét, hình khối hòa sắc riêng. 
3. Củng cố: Nội dung tư tưởng và nghệ thuật của 4 bài thơ 
4. Hướng dẫn tự học
- Học thuộc lòng các bài thơ.
- Tập bình những câu thơ tâm đắc.
- Chuẩn bị bài Tóm tắt tiểu sử

Tài liệu đính kèm:

  • docGA 11 Chuan KTKN tu 73 89.doc